Thứ Tư, 30 tháng 12, 2015

Giúp nóc nhà cao tầng thành công viên xanh đẹp

Những nóc nhà cao tầng vốn thô cứng chỉ toàn bê tông và các thiết bị điện có thể trở thành không gian thư giãn, thoáng mát cho toàn bộ cư dân khi được khoác “chiếc áo xanh” lên mình.Nóc nhà thường ít được sử dụng, chỉ bố trí bồn nước, hoặc máy lạnh cho khu nhà. Tuy nhiên, các kiến trúc sư đã tận dụng không gian này để tạo nên điểm nhấn quan trọng cho tòa nhà.

Không gian trên nóc được thiết kế y hệt như công viên với thảm cỏ xen cùng cây xanh, bố trí các tiểu cảnh cùng đường đi bộ dạo mát. Ngoài ra, nóc nhà còn được bố trí các ghế đá và khu nghỉ chân có mái che.
Bố trí thảm xanh bên trên giúp tòa nhà tránh được sức nóng trực tiếp của mặt trời, giống như một máy điều hòa không khí tự nhiên.


Đi kèm là hệ thống tưới hợp lý, cung cấp nước vừa đủ cho toàn bộ cây xanh và thảm cỏ. Bên cạnh đó, hệ thống thoát nước cũng được tính toán kỹ để vừa đảm bảo thoát nước cần thiết, vừa tránh làm xói mòn các bề mặt đất được phủ bên trên.

Tuy nhiên việc bố trí các lớp chống thấm rất quan trọng vì nó sẽ đảm bảo tính kỹ thuật, an toàn cho phần mái nhà, tránh bị thấm nước, rễ cây đục, ố bẩn xuống tầng dưới…
Kết hợp với cây xanh có tán cao và mái vòm để tạo thành khu thư giãn cho dân cư hoặc bố trí quán cafe cũng rất hợp lý. Không gian xanh làm “mềm hóa” các khối bê tông thẳng đứng xung quanh.

Thứ Bảy, 26 tháng 12, 2015

Ngắm công trình chung cư độc đáo đạt giải kiến trúc đẹp nhất

Một trong những giải thưởng có uy tín nhất về kiến trúc đã được trao cho một tổ hợp nhà ở có kiến trúc độc đáo tại Singapore. Các giám khảo tại cuộc thi Festival Kiến trúc thế giới có 3 ngày làm việc vô cùng vất vả từ 4-6/11/2015 để chọn ra được công trình có kiến trúc đẹp nhất năm. Khu chung cư có tên Interlace tại Singapore đã vinh dự nhận giải thưởng danh giá này.

Công trình do KTS Ole Scheeren thiết kế rộng 8ha với 31 khối nhà chung cư xếp chồng lên nhau theo hình lục giác với khác khối 6 tầng nhằm đảm bảo có được góc nhìn đẹp ở mọi hướng.


Giữa các khối nhà là 8 giếng trời lớn cho ánh sáng và không khí lưu thông. Đó cũng là khu vực bố trí sân chơi, bể bơi, trồng cây xanh.


"Các tòa nhà đang được xây dựng theo dạng các khối thẳng đứng độc lập, thiếu sự liên kết. Tôi nghĩ dự án này sẽ tạo ra một bước đột phá mới trên quy mô lớn", KTS Scheeren chia sẻ.


Mặt bằng xây dựng là 170.000 m2, với kết cấu đặc biệt của khu nhà, diện tích phủ xanh lên tới 112%. Không gian được phủ xanh một cách đáng kinh ngạc




Xem thêm dịch vụ khoan địa chấtkhảo sát địa hình

VIDEO Khoan khảo sát địa chất công trình Liên hệ: 0982 586 141

Dịch vụ Khoan khảo sát địa chất công trình uy tín tại
CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
VPGD: 12A-07, Licogi13, 164 Khuất Duy tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline: 0982 586 141
Email: hungdunggl@gmail.com
Web: http://tuvankientrucdothi.com
Khoan địa chất: http://tuvankientrucdothi.com/khoan-khao-sat-dia-chat-cong-trinh.html


Dự án đang thực hiện khoan khảo sát địa chất

TT
TÊN DỰ ÁN
ĐỊA ĐIỂM
CHỦ ĐẦU TƯ
TÊN GÓI THẦU
1
Trụ Sở Hội Đông Y và Trung Tâm Thừa Kế Ứng Dụng Tỉnh Vĩnh Phúc
Xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Hội đông y tỉnh Vĩnh Phúc
Khoan khảo sát địa chất
2
Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho cán bộ, công chức
có thu nhập thấp của Bộ Tài Chính
Ô N05-Khu đô thị mới Tứ Hiệp – huyện Thanh Trì – TP.Hà Nội
Công ty Cổ phần Tứ hiệp Hồng Hà Dầu khí
Khoan khảo sát địa chất
3
Xây dựng Nhà nghiệp vụ đối ngoại Bộ chỉ huy Biên Phòng tỉnh Cao Bằng
Ngọc Xuân – Cao Bằng – Cao Bằng
Bộ chỉ huy Biên Phòng tỉnh Cao Bằng
Khoan khảo sát địa chất
4
Xây dựng trụ sở Liên cơ quan 03 đơn vị trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc
Khoan khảo sát địa chất
5
Cải tạo nhà ăn thành nhà lớp học thực hành khoa cơ khí trường Đại học công nghệ giao thông vận tải
P. Đồng Tâm, tp Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Đại học công nghệ giao thông vận tải
Khoan khảo sát địa chất
6
Cơ sở làm việc công an huyện Hiệp Hòa thuộc công an tỉnh Bắc Giang
xã Đức Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang
Công an tỉnh Bắc Giang
Khảo sát địa hình – địa chất
7
Cải tạo, nâng cấp nhà ăn bếp CBCS công an tỉnh Phú Thọ
Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
Công an tỉnh Phú Thọ
Khoan khảo sát địa chất
8
Xây dựng nhà xưởng dạy nghề và sản xuất Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Xã Kim Long, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Khoan khảo sát địa chất
9
ĐTXD và di dời Xí nghiệp Bản đồ 1
Phường Phúc Đồng
Công ty TNHH MTV Trắc địa Bản đồ
Khoan khảo sát địa chất
10
ĐTXD và di dời Xí nghiệp Bản đồ 1
Phường Phúc Đồng
Công ty TNHH MTV Trắc địa Bản đồ
Nén tĩnh cọc 

Thứ Sáu, 25 tháng 12, 2015

Những vấn đề về khảo sát địa chất công trình trong vùng KARST phát triển mạnh

Những năm trước đây nhiều công trình có quy mô và điều kiện khác nhau đã được xây trong vùng karst phát triển mạnh. Một số vấn đề đã được nêu ra đối với khâu khoan khảo sát địa chất công trình đňi hỏi phải giải quyết. Đề cập đến một số đặc điểm phát triển của karst ở vùng karst phát triển mạnh.Mặt khác, Cũng nêu ra một số điều không chắc chắn của việc khảo sát địa chất công trình hiện nay và những khuyến nghị cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc khảo sát này, sao cho đáp ứng được các yêu cầu của công việc thiết kế xây dựng và cũng như thi công thực tế.


Nước ta có nhiều đá vôi với tuổi địa chất khác nhau và phân bố trên nhiều vùng lãnh thổ. Mỗi loại đá vôi được thành tạo và tồn tại trong những điều kiện địa chất nhất định và có những đặc điểm riêng về thành phần, kiến trúc và cấu tạo. Những đặc điểm này ảnh hưởng nhiều đến khả năng phát triển karst của từng loại đá vôi. Thường các loại đá vôi tuổi Carbon - Permi hoặc Trias có thành phần đồng nhất, ít lẫn các tạp chất sét hay silic thì khả năng phát triển karst mạnh hơn các loại đá vôi khác. Những loại đá vôi này phân bố ở một số vùng thuộc miền Tây Bắc Bộ như Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, một số vùng ở Đông Bắc Bộ như Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng ven biển như Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hoá... Đá vôi không chỉ tạo nên các dạng địa hình karst trên mặt, mà còn tạo nên các hình thái karst ngầm, đặc biệt là ở một số vùng đồng bằng và thung lũng miền núi. Sự phát triển các hình thái karst trên mặt và karst ngầm đều gây không ít khó khăn cho công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng công trình. Để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước hiện nay và trong tương lai, nước ta đã và sẽ còn phải xây dựng nhiều công trình có quy mô khác nhau, đặc biệt là các công trình hạ tầng. Việc xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện... trong vùng karst phát triển mạnh đňi hỏi phải có những nghiên cứu phù hợp để có thể đề ra được những giải pháp khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình hợp lý, là điều kiện quan trọng bảo đảm sự ổn định lâu dài cho công trình và giảm bớt chi phí xây dựng.

ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KARST VÀ YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH TRONG VÙNG KARST PHÁT TRIỂN

Thời gian qua, ở nước ta đã xây dựng hàng loạt các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện và công nghiệp trên vùng karst phát triển mạnh. Nhiều công trình cầu cống, nhà máy xi măng xây dựng trên địa hình đồng bằng hoặc vùng thung lũng, phía dưới lớp phủ trầm tích là nền đá vôi bị karst hoá mạnh. Từ thực tế khảo sát địa chất công trình (ĐCCT) để xây dựng trên nền đá vôi có karst phát triển mạnh vừa qua đã cho thấy những vấn đề bất cập cần phải xem xét nghiên cứu. Một số công trình xây dựng do không nhận thức đúng mức độ phát triển và tác động bất lợi của karst đối với công tác khảo sát và thiết kế nên mạng lưới khảo sát và chiều sâu các hố khoan thăm dò không đáp ứng được yêu cầu thiết kế. Nhiều sai sót của thiết kế kỹ thuật công trình dựa trên các tài liệu khảo sát địa chất công trình này đã được phát hiện khi tiến hành khảo sát ĐCCT phục vụ thiết kế thi công. Có công trình gần như phải thiết kế lại toàn bộ phần kết cấu móng, thay đổi giải pháp kỹ thuật thi công, gây nên những thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng công trình. Tài liệu khảo sát một số công trình như cầu D Quảng Ninh, cầu N và Nhà máy xi măng T Ninh Bình đều cho thấy, karst phát triển rất phức tạp và đa dạng về hình thái. Tại vị trí móng trụ cầu có thể phát triển đồng thời 2,3 thậm chí 5-6 bậc karst khác nhau. Kích thước các hang karst có thể trên dưới 1m, có thể đến 3-4m. Sự phân bố các hang này không chỉ phân bậc theo chiều sâu mà còn rất biến đổi theo chiều ngang. Do tính chất phức tạp của karst, người ta đã khoan tại các vị trí thiết kế cọc trên cùng một trụ cầu và thấy rằng, các hố khoan nằm gần nhau có thể gặp hoặc không gặp hang karst hoặc có thể gặp các bậc hang khác nhau. Hình 1 là các mặt cắt ĐCCT tại vị trí trụ P1 cầu D.

Quá trình khảo sát ĐCCT trong vùng karst phát triển mạnh thường gây nên một số khó khăn sau cho công tác khảo sát ĐCCT: khoan địa chất

1) Gây mất dung dịch khoan mạnh khi gặp hang karst. Trường hợp có sự phát triển nhiều bậc hang karst khác nhau thì đňi hỏi phải áp dụng các biện pháp công nghệ khoan đặc biệt như khoan chống ống nhiều cấp. Mỗi bậc phát triển karst mạnh đều phải thực hiện một cấp đường kính ống chống. Việc sử dụng công nghệ này đňi hỏi mất nhiều công sức và tốn kém, hạn chế năng suất khoan.

2) Tầng đá phát triển nhiều bậc hang karst sẽ làm cho đất đá bị nứt nẻ và vỡ vụn, tỷ lệ mẫu khoan lấy được rất thấp nên trị số đánh giá chất lượng đá RQD thường rất thấp, không bảo đảm yêu cầu thiết kế theo tiêu chuẩn ASTM. Với công nghệ và thiết bị khoan hiện nay, nhiều đoạn RQD = 0 hoặc chỉ đạt 10 -30%. Muốn có RQD >50% đňi hỏi phải khoan sâu hơn vào vùng đá ít bị nứt nẻ.

Theo tiêu chuẩn BS 5930 : 1981 [1] thì việc phân loại chất lượng đá theo chỉ số RQD như sau:


RQD(%)

Đánh giá chất lượng đá


0 - 25

Rất xấu


25 - 50

Xấu


50 - 75

Khá


75 - 90

Tốt


90 - 100

Rất tốt


Thực tế khoan khảo sát ĐCCT trong vùng karst cho thấy, đối với đá trong khu vực karst phát triển mạnh, việc đạt giá trị RQD > 75 % với công nghệ và thiết bị khoan hiện nay ở nước ta là rất khó khăn.

Để cung cấp tài liệu khảo sát ĐCCT đáp ứng được các yêu cầu của công tác thiết kế và chọn giải pháp thi công công trình trong vùng đá vôi có karst phát triển mạnh, quá trình khoan thăm dò cần làm rõ và chính xác một số nội dung sau:

1) Đặc điểm địa tầng với sự phân bố chính xác của các bậc hang karst.

2) Kích thước các hang karst.

3) Vật chất lấp nhét và mức độ lấp nhét trong hang karst.

4) Lượng mất dung dịch khoan khi khoan qua các khu vực phát triển hang karst.

Việc xác định hang karst có vật chất lấp nhét hay không, thành phần vật chất lấp nhét là gì và mức độ lấp nhét trong hang có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định công nghệ khoan và thi công cọc khoan nhồi. Vấn đề này còn được làm sáng tỏ hơn nếu có số liệu và biết phân tích kết quả xác định lượng tiêu hao dung dịch trong từng đoạn bậc hang karst. Thực tế cho thấy, có trường hợp khi thi công cọc khoan nhồi qua vị trí có phát triển karst với kích thước lớn nhưng đã lấp đầy vật chất lấp nhét với thành phần là đất loại sét, hoặc hang karst có kích thước nhỏ, ít có khả năng liên thông, lượng mất dung dịch ít, thì nhìn chung không cần phải áp dụng giải pháp thi công đặc biệt. Trường hợp hang karst không chứa hoặc chứa ít vật chất lấp nhét, lượng mất dung dịch lớn, tầng đá phát triển nhiều bậc hang karst khác nhau, muốn thi công cọc khoan nhồi, đňi hỏi phải kết cấu ống vách với một hay nhiều cấp đường kính khác nhau tuỳ thuộc số bậc hang.

Việc xác định chính xác các thông tin ĐCCT trên đây sẽ cho phép chủ động xác định công nghệ thi công cho từng cọc khoan nhồi, bảo đảm chất lượng công trình và nâng cao hiệu quả xây dựng. Để thu thập được đầy đủ các thông tin theo yêu cầu, trong quá trình khảo sát ĐCCT đňi hỏi phải theo dõi nghiêm ngặt quá trình khoan, mô tả chi tiết cột địa tầng, theo dõi và ghi chép tốc độ khoan trong từng khoảng độ sâu và đặc biệt phải xác định và đánh giá đúng lượng tổn hao dung dịch khoan trong những đoạn phát triển hang karst.


Hình 1. Mặt cắt ĐCCT ở trụ P1 cầu D

Hiện nay, khi thiết kế cọc khoan nhồi để xây dựng các công trình theo tiêu chuẩn ASTM, người ta dựa vào chỉ số chất lượng đá RQD để tính toán sức chịu tải cho cọc. Thực tế công tác khảo sát thiết kế theo tiêu chuẩn này cho thấy cũng còn một số vấn đề cần lưu ý. Việc tính toán sức chịu tải của cọc theo trị số RQD được xây dựng trên cơ sở công nghệ và thiết bị khoan thăm dò đúng tiêu chuẩn. Hiện nay ở nước ta chủ yếu sử dụng các thiết bị khoan do Trung Quốc chế tạo. Mũi khoan sử dụng thường là ống mẫu đơn, chế độ kỹ thuật khoan không được tính toán và tuân thủ đúng mực, nên đối với đá nứt nẻ, khả năng lấy mẫu rất thấp do đá bị vỡ vụn trong quá trình khoan. Điều này đã làm cho giá trị RQD thấp, ảnh hưởng đến việc xác định vị trí đặt mũi cọc cũng như thông số đưa vào tính toán thiết kế sức chịu tải của cọc. Trong một số trường hợp, nếu áp dụng một cách máy móc tiêu chuẩn thiết kế này có thể dẫn đến những tốn kém không cần thiết do vị trí đặt mũi cọc quá sâu, sức chịu tải của cọc xác định được thấp. Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp chỉ số RQD thấp, trong đó có cả nguyên nhân do công nghệ và thiết bị khoan gây nên. Để khắc phục những nhược điểm này, ngoài việc cần đổi mới trang thiết bị đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật và thực hiện tốt chế độ kỹ thuật khoan, còn cần phải biết phân tích đúng đắn đặc điểm nứt nẻ của đá thông qua lượng thấm mất dung dịch khoan và tốc độ khoan.

Xem thêm dịch vụ khảo sát địa hình

KẾT LUẬN.

Từ thực tiễn công tác khảo sát ĐCCT và những vấn đề đã nêu ở trên, khi tiến hành công tác khảo sát, thiết kế xây dựng công trình trong vùng karst phát triển mạnh, cần phải chú ý một số vấn đề sau:

1) Tăng cường mật độ hố khoan thăm dò một cách phù hợp. Trên diện tích móng xây dựng công trình, đối với giai đoạn thiết kế kỹ thuật cần bố trí tối thiểu 4 hố khoan thăm dò trên đường biên chu vi móng công trình. Vị trí công trình thăm dò bảo đảm khống chế về mặt không gian theo các hướng.

2) Trường hợp karst phát triển mạnh và phức tạp thì giai đoạn lập bản vẽ thi công nhất thiết phải khoan vào từng vị trí cọc khoan nhồi. Tuy nhiên, để giảm chi phí khảo sát, việc tiến hành khoan cần theo một trình tự hợp lý trong phạm vi móng công trình. Sử dụng phương pháp khoan cách quãng các điểm thăm dò trong phạm vị móng. Việc quyết định khoan những hố khoan còn lại xen kẽ tuỳ thuộc vào kết quả thăm dò của các hố khoan đã khoan ở hai bên.

3) Trong quá trình khoan phải theo dõi chặt chẽ và mô tả địa tầng chi tiết, ghi chép chính xác tốc độ khoan, lượng mất dung dịch trên từng đoạn khoan qua, đặc biệt là ở khu vực có phát triển hang karst. Việc phân tích đúng đắn tốc độ khoan , nhất là trong khu vực đất đá bị nứt nẻ mạnh sẽ phần nào khắc phục được những thông tin sai lệch về giá trị RQD do thiết bị và công nghệ khoan gây nên.

4) Mô tả cụ thể mức độ lấp nhét, đặc điểm thành phần vật chất lấp nhét bằng việc lấy mẫu chất lấp nhét trong hang karst.

5) Để tránh làm vỡ mẫu đất đá cần có chế độ khoan và loại ống mũi khoan hợp lý, phù hợp với điều kiện nứt nẻ của đất đá. Trong trường hợp đá nứt nẻ mạnh, tốt nhất nên khoan với tốc độ không lớn, áp lực khoan thấp, sử dụng mũi khoan là ống mẫu nòng đôi.

Khảo sát địa chất cho xây dựng công trình ngầm

PGS. TS. Đặng Hữu Diệp - Từ trước đến nay ở Việt Nam một số công trình ngầm đã từng được xây dựng trong các lĩnh vực giao thông vận tải, thủy điện, khai thác khoáng sản, nhưng trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kho bãi v.v...thì hầu như chưa có.

Chính vì vậy mà ở nước ta những kinh nghiệm về khảo sát, qui hoạch thiết kế, thi công cũng như giám sát thi công trong xây dựng công trình ngầm còn rất hạn chế. Theo đà phát triển đi lên của các hoạt động kinh tế – xã hội của đất nước, xây dựng công trình ngầm với nhiều mục đích công năng khác nhau chắc chắn sẽ là xu thế rõ ràng. Điều đó bắt buộc chúng ta phải quan tâm đến những vấn đề chuyên môn đặc thù liên quan đến xây dựng công trình ngầm, trong đó vấn đề khảo sát địa chất công trình với mục tiêu và nhiệm vụ của nó được đặt ra là thu thập và xác lập hồ sơ dữ liệu về các căn cứ địa chất công trình làm cơ sở cho quy hoạch, thiết kế, thi công và giám sát thi công xây dựng công trình ngầm.

I. Những vấn đề chuyên môn cần nhận thức rõ khi khoan khảo sát địa chất công trình cho xây dựng công trình ngầm.

1. Qui hoạch cho vị trí xây dựng công trình ngầm

Ở Việt Nam tồn tại 2 dạng môi trường đất – đá khác nhau, môi trường đá cứng và đá mềm rời. Qui hoạch chọn vị trí xây dựng công trình ngầm ở 2 dạng môi trường đất – đá khác nhau có những vấn đề chuyên môn khác nhau

ở khu vực thuộc môi trường đá, nếu gặp điều kiện cấu tạo địa chất tốt, ứng suất địa tĩnh không lớn, địa tầng gồm các lớp đá có bề dày lớn và đá có cường độ cao, trong trường hợp như vậy công trình ngầm có thể được thiết kế không có kết cấu khung vỏ bảo vệ giữ ổn định, hoặc nếu cần chỉ thiết kế kết cấu nhẹ. Nhưng nếu gặp trường hợp cấu tạo địa chất kém, có nhiều đứt gãy đi qua, nhiều hệ thống khe nứt và đới vỡ vụn, ứng suất địa tĩnh rất lớn, đá trầm tích với các lớp đá có bề dày nhỏ, đá bị phong hóa nghiêm trọng, chứa nhiều nước v.v..., trong trường hợp như vậy kết cấu khung vỏ chống đỡ của công trình ngầm sẽ chịu một áp lực đá vây quanh rất lớn, nếu kết cấu khung vỏ chống đỡ yếu sẽ có thể xảy ra các sự cố nghiêm trọng như sập lở, biến dạng mất ổn định hoàn toàn.

Trong môi trường đá khô hoặc ít chứa nước, khi thiết kế khung vỏ chống đỡ thường thì đều thiết kế thoát nước bên trong lẫn bên ngoài khung vỏ chống đỡ, do đó cũng không xét đến áp lực thủy tĩnh do nước ngầm gây ra. Tuy nhiên khi chọn vị trí xây dựng công trình ngầm thường phải tránh những khối đá nhiều khe nứt để phòng tránh nước thấm vào công trình ngầm những khi mưa bão hoặc lũ lụt, bất thường. Đối với những trường hợp trong môi trường đá có nước ngầm phong phú, khi thiết kế công trình ngầm bắt buộc phải đặc biệt chú ý đến thiết kế chống thấm bên trong công trình, đồng thời phải xét đến tác dụng của áp lực nước từ bên ngoài, thường giá trị của nó bằng áp lực nước tại điểm có chiều sâu nằm dưới mặt đất của công trình nhân với một hệ số có giá trị bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 tùy mức độ nứt nẻ của đá và tình trạng thoát nước tốt hay kém.

Nếu thiết kế và thi công xây dựng công trình ngầm ở trong môi trường đất mềm rời thì có 2 vấn đề về địa chất công trình phải được đặc biệt chú ý, đó là cường độ chịu lực của đất và mức độ phong phú của nước ngầm. Bao giờ cũng phải chọn địa điểm xây dựng có các lớp đất dày và đất có khả năng chịu lực cao, không có nước ngầm hoặc nước ngầm không phong phú, tránh những vùng có đất bùn yếu, cát chảy, đất lún ướt, nhiều nước ngầm

2. khoan địa chất công trình cho xây dựng công trình ngầm cần đặc biệt chú ý nghiên cứu địa mạo, tức nghiên cứu các đặc trưng hình thái của địa hình và quá trình động lực làm biến đổi địa hình. Bởi vì các đặc trưng địa mao sẽ chi phối việc quy hoạch chọn nơi đặt cửa vào và đường trục của công trình ngầm, cao độ của nó, tiết diện và chiều dài của công trình. Ở trong môi trường đá cửa vào thường được chọn nơi địa tầng có lớp đá dày và đá có cường độ cao, độ dốc địa hình cao, không nhỏ hơn 450, không được chọn những nơi có vách đá cao dễ sạt lở, có hiện tượng trượt, đá đổ, lũ đá. Những nơi ứng suất kiến tạo cao thì đường trục công trình phải chọn theo hướng song song với phương của ứng suất chính trên mặt phẳng nằm ngang. Đường trục công trình phải giao cắt nhau với đường phương của địa tầng hoặc đường phương của đứt gãy thành một góc lớn không nhỏ hơn 400, đồng thời bố trí dọc theo đường đỉnh của khối núi, không được bố trí cắt qua vùng trũng thấp hoặc các khe hẻm. Trường hợp bất khả kháng phải bố trí đường trục công trình đi qua những đơn nguyên địa mạo kém ổn định thì bắt buộc phải có biện pháp gia cố, thoát nước hoặc thiết kế kết cấu chống đỡ.

3. Điều kiện địa chất là một trong những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình ngầm. Qui hoạch chọn địa điểm, thiết kế và thi công công trình ngầm phải dựa trên cơ sở đánh giá định tính sự ổn định của công trình. Trong quá trình khảo sát địa chất công trình điều quan trọng chủ yếu là phải dự báo đánh giá sự ổn định của đá vây quanh công trình sau khi đã xây dựng xong, nhằm mục đích cung cấp dữ liệu cho thiết kế và thi công công trình. Có 2 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình, yếu tố địa chất và yếu tố xây dựng gồm thiết kế và thi công. Đối với yếu tố địa chất chú ý đến đặc trưng kết cấu của thể đá nguyên trạng, cường độ chịu lực của thể đá nguyên trạng và hoạt động của nước ngầm.

Thể đá nguyên trạng được hiểu là một khối đá với kích thước bất kỳ còn đang hiện diện trong môi trường tự nhiên của nó. Đặc trưng kết cấu của thể đá nguyên trạng chỉ các bề mặt xuyên cắt trong nó, gồm các bề mặt phân cách địa tầng (các lớp đất-đá), bề mặt khe nứt, bề mặt đứt gãy. Các bề mặt xuyên cắt này làm cho thể đá nguyên trạng mất đi tính nguyên khối (liền khối) ở những mức độ khác nhau. Để đánh giá định lượng mức độ nguyên khối người ta đưa ra hệ số nguyên khối KV, và dựa vào đó đánh giá trạng thái nguyên khối của thể đá nguyên trạng.

Cường độ của thể đá nguyên trạng được đánh giá trên cơ sở dựa vào cường độ kháng nén ở trạng thái bảo hòa của đá kết hợp với đánh giá mức độ nguyên khối của nó.

Phân cấp mức độ cứng rắn của đá dựa theo giá trị cường độ kháng đơn trục ở trạng thái bảo hòa của đá fr.



fr (Mpa)

> 120

120 - 70

70 - 30

30 - 15

15 - 5

<>


Mức độ cứng rắn

Đá cứng

Đá mềm


Rất cứng

Cứng

Tương đối cứng

Tương đối mềm

Mềm

Rất mềm




Phân cấp mức độ nguyên khối của thể đá nguyên trạng dựa theo hệ số nguyên khối KV = (VP/V’P)



KV

> 0,75

0,75 – 0,55

0,55 – 0,35

0,35 – 0,15

<>


Mức độ nguyên khối

Nguyên khối

Tương đối nguyên khối

Tương đối vỡ vụn

Vỡ vụn

Rất vỡ vụn


Ghi chú: VP là tốc độ sóng đàn hồi dọc đo tại hiện trường của đá (m/s)

V’P là tốc độ sóng đàn hồi dọc của mẫu đá khô đo trong phòng thí nghiệm.

Tác động của nước ngầm đối với ổn định của công trình ngầm là gây ra áp lực thủy tĩnh tác dụng lên các kết cấu khung vỏ chống đỡ, làm giảm cường độ chịu lực của đất-đá vây quanh, gây ra biến dạng và mất ổn định cho đất-đá vây quanh; gây ra các hiện tượng dẫn đến sự uy hiếp đối với ổn định của công trình ngầm như hiện tượng phong hóa phát triển, hiện tượng ăn mòn hóa học tạo nên hang động trong đất-đá vây quanh, công trình ngầm trong nền đất có thể xuất hiện áp lực thủy động, từ đó gây ra các hiện tượng cát chảy xói ngầm, đồng thời nước ngầm thấm vào trong không gian của công trình ngầm, gây khó khăn cho thi công và những hoạt động sau này của công trình.

4. Trạng thái ứng suất ban đầu của môi trường đất-đá là một trong những yếu tố cần phải xét đến khi thiết kế và thi công xây dựng công trình ngầm. Trạng thái ứng suất ban đầu gồm có ứng suất địa tĩnh và ứng suất kiến tao, chúng hiện diện trong môi trường đất-đá tự nhiên trước khi công trình được khởi công.

Ứng suất địa tĩnh là do trọng lượng bản thân của đất-đá tạo nên, được đặc trưng bằng 3 giá trị ứng suất chính, một theo phương thẳng đứng sZ và hai theo phương nằm ngang sX vàsY, trong đó tính sZ, sX và sY như sau

, trong đó gi và hi là dung trọng và bề dày của lớp đất-đá thứ i

sX = sY = K0sZ , trong đó K0 là hệ số áp lực hông

Ứng suất kiến tạo gây nên bởi lực kiến tạo phát sinh từ các vận động địa chất nội lực trong vỏ trái đất. Môi trường đất-đá sau khi đã hình thành, trong suốt quá trình tồn tại nó luôn trải qua nhiều kì vận động địa chất như vận động nâng hạ mặt đất, vận động tạo núi. Ưng suất kiến tạo theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang đều có giá trị khác nhau, đồng thời trên mặt phẳng nằm ngang thường xuất hiện ứng suất chính lớn nhất và nhỏ nhất, giá trị của chúng không bằng nhau. Một lần xảy ra vận động địa chất sẽ tạo nên ứng suất kiến tạo hiện diện bên trong địa tầng, về sau chúng có thể biến đổi và giải thoát gây nên các hiện tượng địa chất trong công trình ngầm, tạo nên những biến dạng dị thường hoặc hiện tượng phụt mãnh đá, gây mất ổn định của công trình

5. Phương pháp và nội dung khảo sát địa chất công trình cho xây dựng công trình ngầm

Thiết kế và thi công xây dựng công trình ngầm có những vấn đề chuyên môn mang tính đặc thù riêng của nó, vì vậy khảo sát địa chất công trình cho xây dựng công trình ngầm cũng có những mục đích và yêu cầu riêng. Về phương pháp, thường áp dụng đầy đủ các phương pháp như đo vẽ thực địa, khoan đào, thăm dò địa vật lý, thí nghiệm trong phòng và hiện trường, kể cả phương pháp quan trắc hiện trường.

Đo vẽ thực địa nghiên cứu các bề mặt kết cấu, các tổ chức khe nứt, vị trí thế nằm các đứt gãy, kích thước và trạng thái gắn kết và mức độ chứa nước của đứt gãy, của khe nứt, nghiên cứu các đặc trưng địa mạo và các hiện tượng địa chất ngoại sinh, hình thái và sự ổn định của địa hình.

Phương pháp khoan đào kết hợp địa vật lý nghiên cứu đặc trưng địa tầng, sự phân bố của địa tầng và môi trường đất-đá, bề dày của tầng phủ và đới phong hóa, xác minh qui luật của các đứt gãy, các tổ hợp khe nứt, các lớp kẹp mềm yếu và các hang động.

Phương pháp thí nghiệm trong phòng nghiên cứu các tính chất cơ-lý của đất và đá, những tính chất đặc trưng riêng như hệ số hóa mềm của đá, tính chất ăn mòn tạo hang động, tính trương nở, tính lún ướt.

Thí nghiệm hiện trường nghiên cứu các đặc trưng cơ học của thể đá nguyên trạng và của các bề mặt kết cấu, nghiên cứu phạm vi phát triển của đới xáo động trong đá vây quanh và trạng thái ứng suất tự nhiên, các đặc trưng sóng đàn hồi của thể đá nguyên trạng, nghiên cứu địa nhiệt và khả năng chứa khí cháy và khí độc trong môi trường đất-đá.

Phương pháp quan trắc theo dõi diễn biến lâu dài của các hiện tượng biến dạng và ứng suất trong đất-đá vây quanh, áp lực đất-đá và hoạt động của nước ngầm, sự xuất hiện của khí cháy và khí độc.



II. Xây dựng công trình ngầm với đặc điểm địa chất công trình khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh

Xét về đặc điểm địa chất kiến trúc, cấu tạo địa tầng, địa mạo và địa chất thủy văn, lãnh thổ khu vực TP. Hồ Chí Minh về đặc điểm địa chất công trình gồm 3 phân vùng khác nhau. Đặc điểm nổi bậc này sẽ là cơ sở để tham khảo trong qui hoạch thiết kế và xây dựng công trình ngầm tại đây.

Vùng A được cấu tạo bởi các loại đá cứng và đá nửa cứng, chúng có cường độ kháng nén khác nhau tùy mức độ phong hóa, biến đổi từ 50 kg/cm2 đến trên 1000 kg/cm2; địa hình núi thấp thuộc kiểu địa mạo xâm thực bào trụi, cao độ từ 40-80 mét, độ dốc 100-500, nước ngầm không phong phú với mực nước trên 10 mét dưới mặt đất, phổ biến các hiện tượng phong hóa và trượt sạt lở.

Vùng B phân bố trên diện tích rộng gồm các quận nội thành, quận Củ Chi, Hóc Môn, Gò Vấp, Thủ Đức, quận 9; được cấu tạo bởi các lớp đất trầm tích cổ, phần lớn là các lớp đất có cường độ cao, đặc biệt hiện diện tầng đất sét cứng và nửa cứng với bề dày khá lớn, tuy nhiên nó nằm ở độ sâu biến đổi từ 20-50m: địa hình vùng B khá bằng phẳng, thuộc địa mạo đào mùn - tích tụ , thực chất là bề mặt bậc thềm cao của hệ thống sông Sài Gòn và sông Đồng Nai , nằm thấp hơn bề mặt bậc thềm tạo nên vùng A: độ cao địa hình 10m – 25m , độ dốc 0.5-4.0%: trong vùng B hiện diện tầng nước ngầm ở độ sâu 5-10m với lượng nước khá dồi dào và có nguồn bổ cấp khá thường xuyên .Tại đây có thể xảy ra các hiện tượng xói ngầm, lún ướt, cát chảy.

Vùng C được cấu tạo bởi các trầm tích trẻ, hiện đại nhiều nguồn gốc , đất yếu , cường độ chịu lực kém, tạo thành bề mặt bậc thềm thấp nhất của sông Sài Gòn - Đồng Nai và các chi lưu; địa hình không bằng phẳng , tuy nhin bị chia cắt mnh liệt bởi cc chi nhnh dịng chảy ; nước ngầm lộ ngay mặt đất ; thuộc địa tâng vùng C dày 10- 30m nằm phủ trực tiếp bên trên các lớp đất cấu tạo nên vùng B và A..

Ngoài những đặc điểm địa chất công trình nĩi trn , Thnh Phố Hồ Chí Minh đ được hình thnh cch nay đến trăm năm hơn và hiện nay là một thành phố đang trên đà phát triển có mật độ dân cư cao , nhiều khu dân cư và khu thương mại sầm uất với nhiều công trình dn dụng , cơng nghiệp , thương mại giải trí , nhiều công trình kiến trc quy mơ hiện đại mạng lưới hạ tầng kĩ thuật chằng chịt .

Những đặc điểm nêu trên bắt buộc phải được xét đến một cách nghiêm túc khi tiến hành khảo sát quy hoạch thiết kế thi công xây dựng công trình ngầm tại Thành Phố Hồ Chí Minh .Vùng B nêu trên là vùng có những đặc điểm thuận lợi .Trong vùng B hiện diện lớp sét cứng và nửa cứng có cường độ chịu lực cao và bề dày lớn. Điểm thuận lợi này sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp thi công , thực thi biện pháp thi công , thực thi biện pháp an toàn , quyết định kinh phí cho dự án và quy trình vận hnh về sau .Tuy nhin trong vng B nu trn lại hiện diện tầng nước ngầm với lượng nước phong phú và nằm cách mặt đất từ 5-140met. Đây là điều bất lợi, sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình v tổn phí ti chính cho cơng trình cũng tăng lên .

Vùng A nếu tuyến công trình ngầm đi qua sẽ gặp nhiều vấn đề địa chất đặc thù như cường độ của đá không đồng nhất, địa tầng sắp xếp không nghiêng dốc, đồng thời hướng đi của địa tầng sẽ ảnh hưởng đến quy hoạch chọn tuyến cho công trình; trong vùng A sẽ bắt gặp các đới khe nứt tập trung, các lớp kẹp đá yếu ,các đứt gãy lớn xuêyn cắt ảnh hưởng đến ổn định công trình; ngồi ra trong vùng A sẽ gặp những đới chứa nước cục bộ với lượng nước lớn bất ngờ vàcó áp lực cục bộ .

Vùng C là vùng đất yếu với bề dày lớp đất kém ổn định tương đối lớn, phân bố trên toàn bộ diện tích của bậc thềm thấp với mạng kênh rạch dày đặc, địa hình bị chia cắt nhiều ; nước ngầm trong vùng C với lượng nước không quá lớn , nhưng được cung cấp thường xuyên .Những đặc điểm này đều gây bất lợi cho việc quy hoạch chọn tuyến , thiết kế và thi công công trình ngầm .Vng C tiếp gip trực tiếp với sơng Si Gịn , nn tuyến cơng trình đi qua sẽ gặp những hiện tượng mất ổn định phức tạp , như công trình bị sập lở , nước ngập vào công trình , p lực thủy tĩnh tăng cao v.v…



III. Những vấn đề cần lưu ý:

Xy dựng cơng trình ngầm thường đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp và nghiêm trọng như ổn định của đất – đá vây quanh , các hiện tượng cơ học và địa chất dị thường , áp lực đất đá biến động , ứng suất địa tĩnh bất thường , tháo khô và chống thấm phức tạp , ảnh hưởng của khí cháy và khí độc .Vì vậy quy hoạch , thiết kế, thi cơng cơng trình ngầm địi hỏi phải chặt chẽ , chất lượng cao ; đi theo đó khảo sát địa chất công trình cũng phải địi hỏi đặc biệt , chủ trì đề án khảo sát phải giao trách nhiệm cho chuyên gia có đầy đủ hiểu biết về kĩ thuật khảo sát , về thí nghiệm cả trong phịng v hiện trường , thí nghiệm cả đất và đá , có kinh nghiệm trong đánh giá và dự báo những ảnh hưởng của các hiện tượng địa chất , dự báo những hiện tượng nguy hiểm có thể xảy ra , biết phối hợp với chuyên gia quy hoạch thiết kế đưa ra những ý kiến gip quy hoạch v thiết kế cơng trình đạt kết quả tốt nhất .Nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình cho cơng trình ngầm nn giao cho những đơn vị có đầy đủ năng lực về thiết bị , về phương pháp và kinh nghiệm thực tế .Quan tâm đến kết quả khảo sát địa chất công trình l nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế - kĩ thuật trong xây dựng cơng trình ngầm .Những thất bại ở một số cơng trình xy dựng cĩ phần ngầm ở thnh phố hồ chí minh trong thời gian qua cho thấy những khiếm khuyết

trong khảo sát địa chất, như không đánh giá ảnh hưởng của nước ngầm và không đưa ra những khuyến cáo về giải pháp kỹ thuật giữ ổn định công trình.

Một điều đáng quan tâm nữa là sự kết hợp giữa chuyên gia qui hoạch thiết kế công trình với chuyên gia phụ trách nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình. Đây là một nguyên tắc được đưa ra trong các tài liệu chuyên môn về xây dựng công trình nhằm đảm bảo cho phương án khảo sát đạt được hiệu quả cao, bảo đảm kết quả khảo sát thực hiện được mục dích làm cơ sở chắc chắn cho qui hoạch, thiết kế và thi công công trình. Hiện nay ở Việt Nam phổ biến tình trạng nhà đầu tư giao trọn gói khảo sát và thiết kế cho đơn vị thiết kế, từ đó đơn vị thiết kế tự đề ra đề cương khảo sát một cách tiết kiệm nhất nhưng không chú ý đến những yêu cầu kỹ thuật thực tế của công trình xây dựng đối với kết quả khảo sát, từ đó vừa không đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định của công trình, vừa có thể gây ra lãng phí lớn trong thiết kế và thi công.

Ngoài khảo sát để phục vụ cho qui hoạch và thiết kế, còn phải chú ý đến khảo sát và thi công, vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với xây dựng công trình ngầm. Môi trường địa chất và môi trường đất-đá thường rất không đồng nhất và không đẳng hướng, khi chịu tác động của yếu tố khách quan đối với nó thì nó sẽ biến đổi và thể hiện sự biến đổi đó thông qua các hiện tượng mất ổn định. Kết quả khảo sát bao giờ cũng dựa trên những dữ liệu hạn chế để đưa ra những đánh giá dự báo. Vì vậy mức độ chắc chắn của những dự báo đó là có hạn, cần phải được kiểm chứng bằng những thăm dò dự báo trước thi công. Vì vậy ngoài việc phải tiến hành khảo sát địa chất công trình để phục vụ thi công công trình là điều phải làm, đối với xây dựng công trình ngầm còn phải tiến hành khảo sát trước thi công nhằm kiểm chứng những đánh giá dự báo được nêu ra trong khảo sát ở giai đoạn trước, đồng thời còn dự báo những vấn đề có thể phải đối mặt sắp tới trong thi công.

Với điều kiện địa chất công trình như lãnh thổ của Thành phố Hồ Chí Minh, phần lớn diện tích đều được cấu tạo bởi các đất trầm tích cổ và trầm tích hiện đại, trong khảo sát và đánh giá địa chất công trình cho xây dựng công trình cần đặc biệt chú ý những vấn đề như sau:

1. Về mặt địa chất nên chọn cho công trình đi qua những nơi có nền đất tốt, có lớp đất cường độ cao và ổn định, không chứa nước, địa tầng nằm ngang và đơn giản. Như vậy sẽ đạt được mục đích công trình ổn định, chi phí tài chính cho xây dựng hợp lý, việc thi công cũng đơn giản.

2. Nội dung khảo sát chú ý lập được nhiều mặt cắt địa chất công trình cắt qua nhiều phân đoạn công trình nhằm phản ánh chi tiết cấu tạo đất-đá và các tính chất cơ-lý của chúng, điều kiện địa chất thủy văn; khoảng cách giữa các hố khoan khảo sát 100-200 mét, nhưng sẽ đan dày hơn nếu tuyến công trình đi qua sông, kênh rạch, đứt gãy nhằm làm rõ những nơi địa tầng kém ổn định và đề ra những giải pháp gia cố.

3. Công tác giám sát thi công phải đặc biệt chú ý đặc điểm công trình thi công xây dựng trong điều kiện đô thị, các công trình hiện hữu trên mặt đất sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Nếu thi công đào hở thì phải chú ý mái dốc sạt lở sẽ tác dụng đến các công trình hiện hữu nằm gần; nếu thi công phải hạ thấp mực nước ngầm sẽ gây ra hiện tượng lún không đều; nếu thi công đào ngầm có thể gây ra hiện tượng mặt đất sạt lún không đều, các công trình hiện hữu sẽ không an toàn, nếu tồn tại mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đô thị thì việc thi công sẽ gặp nhiều trở ngại; nếu tuyến công trình cắt qua sông thì cần phải dựa vào đặc điểm địa hình địa mạo và cấu tạo địa chất cụ thể để chọn tuyến tránh nơi nước sâu, cấu tạo địa chất phức tạp, đặc biệt chú ý đến điều kiện địa chất thủy văn. Một trong những vấn đề cốt lõi trong xây dựng công trình ngầm là chống thấm, bởi vì khi cắt qua sông không thể tiến hành thoát nước, nước từ sông bổ cập vào nên lượng nước sẽ rất lớn. Ngoài ra trong khảo sát cần phải làm rõ địa hình dưới nước bằng các phương pháp khoan và địa vật lý.

Vài điều bạn có thể chưa biết về xây dựng dân dụng

Là một trong những ngành nghề "xưa như Trái Đất", Xây dựng Dân dụng gắn liền với quá trình phát triển của văn minh nhân loại. 10 điều sau đây có thể giúp bạn có thêm góc nhìn thú vị về ngành Xây dựng Dân dụng.

1. Cho đến ngày nay, vẫn chưa có phân định rõ ràng giữa Xây dựng Dân dụng với Kiến trúc. Vào thế kỷ XVIII, hai khái niệm này vẫn được xem là một.

2. Cụ thể hơn, vào thế kỷ XVII, khái niệm “Xây dựng Dân dụng” chỉ được dùng phân biệt với mục đích xây dựng không dùng cho quân sự.

Cho đến ngày nay, vẫn chưa có phân định rõ ràng giữa Xây dựng Dân dụng với Kiến trúc.

Xem thêm dịch vụ Khoan địa chất

3. Kỹ sư Xây dựng Dân dụng thường xuyên làm việc với các dự án mang tính phức hợp, liên quan đến nhiều ngành nghề khác như Kinh tế, Xã hội, Môi trường.

4. Bằng Kỹ sư Dân dụng đầu tiên tại Mỹ do Học viện Kỹ thuật Rensselaer cấp vào năm 1835.

Xây dựng Dân dụng là nghề mang tính liên ngành, như Kinh tế, Xã hội, Môi trường.

5. Người phụ nữ đầu tiên trên thế giới nhận bằng Kỹ sư Dân dụng là Nora Stanton Blatch, người Anh, vợ của nhà phát minh radio người Mỹ Lee de Forest. Bà được ĐH Cornell cấp bằng vào năm 1905.

6. Tại Mỹ, Kỹ sư Xây dựng Dân dụng phải có chứng chỉ hành nghề mới được phép làm việc.

Nữ Kỹ sư Xân dựng Dân dụng đầu tiên, Nora Stanton Blatch.


7. Mức lương trung bình của Kỹ sư Xây dựng Dân dựng tại Mỹ dao động khoảng 60.774 USD/năm (số liệu thống kê của PayScale năm 2014).

8. Trượt máng nước – một trong những trò chơi mạo hiểm được ưa thích nhất tại công viên nước, chính là do Kỹ sư Xây dựng Dân dựng chế tạo, bằng cách thiết kế hệ thống bơm xả chính xác lượng nước sao cho đủ lực đẩy trượt người đi trong máng.

Máng trượt nước - một sản phẩm của Kỹ sư Xây dựng Dân dụng.


9. Kim tự tháp Giza là kỳ quan duy nhất còn sót lại trong số bảy kỳ quan của thế giới cổ đại. Đây là minh chứng tiêu biểu nhất cho thành tựu và đỉnh cao kỹ nghệ xây dựng của loài người.



Kim tự tháp Giza ở Ai Cập.

10. Đường hầm qua eo biển Manche được xem là một trong những công trình xây dựng hiện đại vĩ đại nhất của loài người. Ý tưởng xây dựng đường hầm xuyên qua eo biển Manche được nhen nhóm từ tận thế kỷ thứ XVIII, mãi đến năm 1970 mới trở thành một dự án thật sự. Tuy nhiên, phải mất gần 20 năm ngủ quên, dự án mới chính thức khởi công vào năm 1986 và hoàn tất vào năm 1994.

Công trình vĩ đại dài tổng cộng 50,5 km này đã nối liền hai bờ Anh – Pháp chỉ trong vòng 35 phút di chuyển, chấm dứt những tháng ngày là một hòn đảo cô độc giữa đại dương của vương quốc sương mù.

Nhờ công trình đường hầm Channel Tunnel mà người dân chỉ mất trung bình 35 phút để di chuyển giữa Anh và Pháp.

Xem thêm dịch vụ thiết kế nhà dân dụngkhoan khảo sát địa chất

Phát triển đô thị mới - kinh nghiệm & thực tiễn

Theo thời gian, cùng với sự phát triển bùng nổ của thị trường BĐS, đặc biệt là thị trường nhà ở trong giai đoạn vừa qua, phát triển khu đô thị “nóng” đã bộc lộ một số những tồn tại về mô hình phát triển và quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống các khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung đặc biệt ở các nhóm vấn đề như :

kiến trúc quy hoạch, hệ thống kỹ thuật hạ tầng, cung ứng dịch vụ tiện ích, quản lý hệ thống hành chính. Phát triển đô thị trong giai đoạn tới phải đáp ứng được các yêu cầu về: phát triển bền vững; phát triển hài hoà; phát triển công bằng; và phát triển hiệu quả. Để đạt được các yêu cầu đó thì đô thị phải có chất lượng sống tốt (livability) và có năng lực cạnh tranh cao.


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo xu hướng thị trường, sự bùng nổ các hoạt động thương mại và dịch vụ góp phần tạo nên những nhu cầu mới về nhà ở đô thị. Phát triển đô thị song hành là điều tất yếu của sự phát triển xã hội, sau một vài mô hình thí điểm tương đối thành công, hàng loạt dự án các Khu đô thị mới (KĐTM) mọc lên với nhiều loại hình, quy mô và tính chất khác nhau. Bên cạnh những ưu điểm đã được thành phố thừa nhận về không gian sống, môi trường trong sạch và hạ tầng tương đối hoàn chỉnh các KĐTM cũng bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt về mặt văn hoá – xã hội, môi trường sống, kiến trúc cảnh quan. Những vấn đề này ngày càng cấp thiết, đòi hỏi phải tìm hướng giải quyết trong thời gian tới. Từ trường hợp nghiên cứu mô hình phát triển KĐTM của đô thị Hà Nội, có thể là kinh nghiệm thực tiễn tốt góp phần phát triển, và đề xuất một số định hướng, giải pháp nhân rộng cho sự phát triển bền vững các KĐTM trên phạm vi cả nước trong giai đoạn sắp tới.

Hiện trạng quản lý phát triển các khu đô thị mới tại Hà Nội
Cụm từ “khu đô thị mới” xuất hiện ở Hà Nội vào năm 1995, khi mà xã hội đã bắt đầu nhận ra những mặt trái của việc phát triển ồ ạt nhà chia lô, manh mún không theo qui hoạch. Khái niệm “khu đô thị mới” chỉ thật sự ra đời khi Chính phủ ban hành Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999. Theo nội dung của Nghị định, “khu đô thị mới” là khu xây dựng mới tập trung theo dự án, được đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ và phát triển nhà của toàn khu, được gắn với một đô thị hiện có.

Xem thêm dịch vụ khoan địa chất

Giai đoạn trước 1998: Xây dựng KĐTM ở Hà Nội mới ở mức thăm dò nhu cầu ở của người dân. Các KĐTM tiêu biểu cho giai đoạn này như: Định Công, Linh Đàm, Trung Yên, Đại Kim, Nghĩa Đô vv.. Với qui mô đầu tư không lớn, cơ cấu các loại hình nhà ở vẫn còn lẫn nhà chia lô. Thành phố đã yêu cầu chủ đầu tư phải đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật với công trình kiến trúc để đảm bảo cho người dân có cuộc sống tốt nhất thời điểm này.
Giai đoạn 1998 – 2001: Được đánh dấu khởi đầu bằng quyết định phê duyệt qui hoạch của Thủ tướng Chính phủ số 108/1998 QĐ-TTG ngày 20/6/1998 và mốc cuối bằng quyết định 123/QĐUB ngày 06/12/2001 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội qui định về tỷ lệ các loại nhà ở trong KĐTM. Trong đó nhà ở thấp tầng là 40%, nhà ở cao tầng là 60%. Tiêu biểu nhất cho các KĐTM giai đoạn này là các khu Trung Hoà Nhân Chính, Pháp Vân, Tứ Hiệp, di dân hai Bà Trưng, Bắc Định Công, Cầu Giấy, Dịch Vọng, Làng Quốc tế Thăng Long, Cầu Diễn, Hạ Đình, Mỹ Đình I …
Giai đoạn 2001 – 2008: Giai đoạn các KĐTM của Hà Nội chủ yếu là nhà ở cao tầng và nhà vườn, biệt thự. Tiêu biểu nhất cho các KĐTM giai đoạn này là các khu Mỹ Đình I,II, Thạch Bàn, Trung Văn, Cầu Bươu, Sài Đồng vv…
Giai đoạn từ nằm 2008 – 2010: Nghị quyết của Quốc hội số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính TP Hà Nội, ký ngày 29/5/2008 có hiệu lực từ 1/8/2008 đã mang lại tầm vóc mới chưa từng có cho Thủ đô Hà Nội, trở thành Thành phố lớn thứ 17 trên thế giới, với diện tích 3344,6 km2 (tăng hơn 3 lần, chiếm khoảng 1% diện tích cả nước); dân số hiện gần 7 triệu người (tăng hơn 2 lần, chiếm gần 8% dân số cả nước) và 555 đơn vị hành chính, trong đó có 29 quận, huyện và thị xã. Tiếp quản địa giới hành chính rộng, trình độ dân trí không đồng đều, văn hóa và kinh tế, sản xuất đa dạng là một thách thức lớn.
Theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 2050, Thủ đô Hà Nội sẽ gồm trung tâm hạt nhân, 5 đô thị vệ tinh và một số đô thị sinh thái, thị trấn hiện hữu khác. Đô thị trung tâm hạt nhân được giới hạn từ đô thị lõi cũ kéo về phía Tây đến tuyến đường vành đai 4, kéo về phía Bắc và Đông Bắc sông Hồng gồm khu vực Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm và Long Biên. 5 đô thị vệ tinh được xác định gồm có: Hòa Lạc, Sơn Tây, Xuân Mai, Phú Xuyên – Phú Minh, và đô thị Sóc Sơn. Như vậy theo Đồ án quy hoạch này, khu vực phía Tây thành phố sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Xu hướng phát triển các KĐTM về phía Tây và Đông cũng là một điều tất yếu.


Tuy nhiên, theo thời gian, cùng với sự phát triển bùng nổ của thị trường bất động sản, đặc biệt là thị trường nhà ở trong giai đoạn vừa qua, phát triển khu đô thị “nóng” đã bộc lộ một số những tồn tại về mô hình phát triển, quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển bền vững của hệ thống các khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung đặc biệt ở các nhóm vấn đề như: kiến trúc quy hoạch, hệ thống kỹ thuật hạ tầng, cung ứng dịch vụ tiện ích, quản lý hệ thống hành chính. Những vấn đề tồn tại ở Hà Nội là điển hình và tương đồng với các đô thị lớn khác trên khắp cả nước.
Về quy hoạch: Các đồ án quy hoạch KĐTM, coi trọng việc tạo lập nhà ở, phát triển thị trường bất động sản: mua và bán hơn là việc chú trọng các yếu tố xã hội, tạo dựng môi trường sống bền vững, chất lượng sống tốt cho cư dân. Đây cũng là điều dễ hiểu cho cơ chế đầu tư của các Doanh nghiệp tại thời điểm này với nguồn vốn cá nhân, tập thể và vay vốn ngân hàng; Trên cơ sở các đồ án Quy hoạch chi tiết được duyệt thì tình trạng vẫn còn thiếu cây xanh và không gian công cộng, hạ tầng xã hội: Trường học, nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hóa,… và vì nhiều lí do trong cơ chế đầu tư nên Chủ đầu tư đã không quan tâm xây dựng đồng bộ song hành cùng với nhà ở cao tầng, nhà ở liên kế hoặc lại xin điều chỉnh, thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được duyệt, dẫn đến thiếu hạ tầng xã hội cho người dân ở tại khu đô thị được sử dụng. Tiếp đến là khâu triển khai thực hiện quy hoạch, khá phổ biến là sự không tuân thủ quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt, các vi phạm chủ yếu là điều chỉnh chức năng sử dụng đất, tăng mật độ dân số xây dựng, lấn chiếm khoảng lưu thông, tăng diện tích xây dựng nhà ở… dẫn đến phá vỡ không gian, cảnh quan kiến trúc toàn khu.
Không gian công cộng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường sống sinh hoạt của người dân. Tình trạng các khoảng sân, công cộng, vỉa hè bị biến thành nhà hàng, quán ăn, cà phê, trà đá, trông xe là nhiều, phổ biến. Sự thiếu sót trong quản lý tại địa phương và Chủ đầu tư đã dẫn đến tình trạng thiếu sân chơi, khoảng không tập thể dục, thể thao cho người dân. Hệ thống hạ tầng xã hội nhiều KĐT còn bỏ ngỏ và thiếu diện tích.
Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Không gian dành cho đi bộ rất hạn chế và thiếu an toàn. Mật độ sử dụng phương tiện giao thông cá nhân cao như xe máy, ô tô trong khu ở gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến chất lượng sống của cư dân. Bên cạnh đó, một số khu đô thị thiếu trầm trọng hệ thống giao thông tĩnh do việc tính toán nhu cầu đi lại thiếu chuẩn xác. Phần lớn các khu chung cư chỉ đáp ứng được trông giữ xe máy, xe đạp, còn ô tô thì vượt khả năng đáp ứng. Trong khi phần không gian ngầm tại các KĐT nước ngoài được tận dụng tối đa với vai trò là quảng trường, không gian công cộng để mua sắm, xem phim, ăn uống thì tại Việt Nam như khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính tình trạng quá tải đã hình thành các bãi đỗ xe dưới lòng đường, trên vỉa hè gây cản trở giao thông và mất trật tự, an toàn đô thị.


Cung ứng dịch vụ tiện ích: Dịch vụ công ích là các dịch vụ thiết yếu, trực tiếp phục vụ cộng đồng KĐT như cung cấp nước sạch, thoát nước, điện sinh hoạt, vệ sinh môi trường, chiếu sáng, quản lý công viên cây xanh, bảo vệ trật tự an ninh… Sự hài lòng của cư dân với chất lượng dịch vụ là khác nhau theo từng KĐTM, nhưng chưa có khu nào đạt sự tuyệt đối. Bên cạnh một số ví dụ KĐTM được đánh giá cao như: Vincomvillage, Ciputra, cũng có những KĐT chỉ dừng mức để ở: Khu đô thị Xa La, Trung Hòa Nhân Chính,..
Quản lý hành chính của khu đô thị: Qua tìm hiểu, nghiên cứu hiện nay có nhiều KĐTM nằm trên địa giới hành chính của nhiều phường, xã khác nhau (do phạm vi ranh giới đầu tư xây dựng quá lớn) nên chịu sự quản lý của nhiều chính quyền cùng một lúc, điển hình như KĐT Trung Hoà – Nhân Chính chịu sự quản lý của cả hai phường Trung Hoà (quận Cầu Giấy) và phường Nhân Chính (quận Thanh Xuân). Khu Ciputra do sự quản lý của UBND phường Xuân La và UBND phường Phú Thượng – Quận Tây Hồ. Sự phân cấp quản lý theo địa giới hành chính này gây khó khăn cho cả chính quyền và chủ đầu tư. Công tác phối hợp với các cấp chính quyền sẽ bị lặp lại nhiều lần với cùng một nội dung công việc (do không phải lúc nào cũng họp liên xã, phường trong cùng một thời điểm). Thêm vào đó, tuỳ theo chức năng thực tế và lượng nhân sự của từng phường, xã nên sẽ khó có sự thực hiện đồng nhất, vướng mắc sẽ xảy ra khi giải quyết việc lấn chiếm lòng đường vỉa hè mà theo địa giới hành chính thuộc hai phường khác nhau sẽ phải tổ chức phối hợp rất phức tạp.


Khu đô thị mới Kiểu mẫu Linh Đàm, Hà Nội

Kinh nghiệm từ mô hình đô thị kiểu mẫu Linh Đàm, Hà Nội
Qua hơn 10 năm phát triển, theo Quyết định số 74/QĐ-BXD ngày 22/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, KĐTM Linh Đàm được công nhận là Khu đô thị kiểu mẫu với việc thực hiện thành công 6 nhóm tiêu chí:
Tiêu chí 1: Công tác chuẩn bị đầu tư được thực hiện bài bản, đúng theo quy định hiện hành.
Tiêu chí 2: Các công trình xây dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt, tạo nên tổng thể không gian kiến trúc hài hoà, thống nhất.
Tiêu chí 3: Khu đô thị được thực hiện theo phương thức đầu tư đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đáp ứng yêu cầu của người dân đến định cư ngay trong quá trình triển khai thực hiệnn dự án.
Tiêu chí 4: Công tác quản lý dự án, xây dựng công trình đảm bảo chất lượng và tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng của Nhà nước.
Tiêu chí 5: Chất lượng cuộc sống và môi trường sinh thái.
Tiêu chí 6: Quản lý và khai thác dịch vụ vì lợi ích cộng đồng.
Với trung tâm là bán đảo Linh Đàm, khu đô thị được quy hoạch là KĐTM thích ứng với đại bộ phận dân cư, thích ứng khí hậu, tôn trọng cảnh quan sinh thái; công cụ tổng hợp của “thiết kế kiến trúc”, “thiết kế đô thị” và “thiết kế cảnh quan” thông qua không gian cảnh quan hài hòa toàn khu vực. Những tuyến chính tạo thành các trục Đông – Tây, dọc theo chiều dài của hồ Linh Đàm hình vành khăn, được nhấn bởi những khối nhà chạy dài, quay mặt đứng theo hướng Bắc – Nam. Trung tâm là trục đường Nguyễn Duy Trinh tạo không gian dạng tuyến với điểm khởi đầu và kết thúc là các công viên lớn. Cấu trúc trung tâm – tuyến với sự hỗ trợ của các tuyến thành phần chạy song song đã tạo tính chiều hướng rõ rệt làm nên sắc thái của đô thị nhiệt đới. Các tuyến này còn được tổ chức thành tuyến thương mại – dịch vụ nhỏ kiểu cửa hàng – phố, phù hợp tập quán sinh sống của dân cư phố thị truyền thống. Đặc biệt hơn, cứ ba khối nhà có một sân cộng đồng đầm ấm, khép kín sinh hoạt láng giềng trong cụm dân cư, tạo nên tính đặc trưng của đô thị.
Trên cơ sở các kinh nghiệm triển khai đã được kiểm nghiệm và đánh giá từ thực tế, đây là mô hình quy hoạch và phát triển khu đô thị có nhiều ưu điểm, có thể coi là kinh nghiệm tốt để nhân rộng trong cả nước nhằm góp phần định hướng phát triển bền vững cho các đô thị Việt Nam.

Một số giải pháp đề xuất xu hướng phát triển khu đô thị mới tại Hà Nội
Về quy hoạch – kiến trúc: Để một KĐT được đi vào đầu tư xây dựng phải trải qua rất nhiều khâu: Thẩm định, trình duyệt, duyệt, đền bù giải phóng mặt bằng, triển khai đầu tư xây dựng, quản lý hoạt động đầu tư sau khi xây dựng xong… Thời gian là khá nhiều do đó để một dự án mang được tính bền vững, sinh thái, đáng sống cho cư dân còn nhiều vấn đề bất cập khó khăn. Hơn bao giờ hết khâu thẩm định, trình duyệt theo đề xuất của Chủ đầu tư là khâu cơ bản, đi đầu, cần có một lộ trình tốt, giảm thiểu thời gian để có thể triển khai nhanh, do đó chất lượng của đơn vị Tư vấn lập dự án cần những tư vấn chuyên nghiệp, có trình độ thiết kế quy hoạch, kiến trúc cao, am hiểu sâu sắc quy định pháp luật trong đầu tư, xây dựng và “hiểu” ý tưởng đầu tư của Nhà đầu tư cũng như phối hợp chặt chẽ trong quá trình thẩm định từ các cơ quan quản lý theo phân cấp. Đầu bài quy hoạch được đặt ra tốt, bền vững, văn hóa, kinh tế thì sẽ thuận lợi nhiều cho Nhà đầu tư trong mọi mặt.
Việc triển khai xây dựng, cơ quan có thẩm quyền và quản lý nhà nước phải có các giải pháp cụ thể, lộ trình tiến độ quy định cho các nhà đầu tư khi triển khai và sau khi hoàn thành, tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy phạm của nhà nước ban hành: Quy chế quản lý đô thị, Thông tư, Nghị định, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ; Tiêu chuẩn thiết kế chuyển ngành, Luật quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở…. Bên cạnh đó là những cơ chế thỏa đáng tích cực của Nhà nước cho các nhà đầu tư khi triển khai dự án.


Về Hạ tầng xã hội: Chú trọng giải quyết triệt để sự thiếu trong diện tích, chất lượng đầu tư và phải đồng bộ trong xây dựng giữa các công trình trường học, nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hóa, đường giao thông, cây xanh, không gian công cộng với xây dựng nhà cao tầng, nhà ở liên kế theo từng phân kỳ đầu tư; đảm bảo chất lượng, tiến độ và khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào dự án; thực hiện phương thức chủ đầu tư cấp một là đầu mối quản lý toàn bộ dự án và mặt bằng xây dựng. Tránh tình trạng có nhiều KĐT dù sắp hoàn thành các hạng mục nhà ở cao, thấp tầng, song cơ sở hạ tầng trong phạm vi dự án vẫn chưa hoàn thiện, khiến người dân gặp khó khăn hoặc không muốn chuyển đến sinh sống. Một số KĐT khác dù chưa giải phóng xong mặt bằng, chưa có hạ tầng, song chủ đầu tư vẫn tiến hành mở bán sản phẩm, huy động vốn từ khách hàng. Nâng cao các tiện ích chăm sóc sức khỏe, Spa, Gym, bể bơi, sân chơi, không gian gắn kết cho cộng đồng. Điều này cần có chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp và sự phối hợp các ban ngành, chế tài sử lý nếu có vi phạm xảy ra (ví dụ: sai mục đích sử dụng như không gian công cộng lại cho thuê nhằm kinh doanh,…) nhằm đảm bảo chất lượng sống tốt nhất cho người dân.
Hạ tầng kỹ thuật: Quá trình đánh giá hiện trạng cần lưu ý có giải pháp đấu nối đồng bộ hóa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống ngầm nổi giữa khu đô thị mới và các khu làng xóm lân cận, các khu đô thị liền kề. Đặc biệt cần lưu ý đến vấn đề cốt nền khu vực và dự án để tránh tình trạng trũng nước vào khu vực xung quanh sau khi khu ĐTM hoàn chỉnh. Cải tạo hệ thống cấp thoát nước, giảm thiểu tình trạng ngập úng khi có mưa lũ bằng cách xây dựng có quy hoạch các KĐT sao cho các khu này không bị thấp hơn so với khu vực khác, có sự đồng bộ trong cốt cao độ các KĐT với nhau, tạo độ dốc để nước thoát, thường xuyên trùng tu, cải tạo hệ thống thoát nước đảm bảo hệ thống hoạt động tốt.
Để phục vụ tối đa cho cộng đồng, đặc biệt là đối với khí hậu nhiệt đới, gió mưa thất thường thì việc thiết kế hành lang có mái che cho người đi bộ và người tàn tật tiếp cận dễ dàng và thuận tiện sử dụng, từ mỗi nhà cho đến tầng 1 và ra các dịch vụ công cộng khác như bến xe, trường học, nhà trẻ, thương mại. Để tạo sự liên kết với các khu vực liền kề, cần thiết kế các loại hình cầu đi bộ qua tuyến giao thông.


Tăng cường hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, đặc biệt là đối với chất thải nguy hại, bảo đảm thu gom rác thải, triển khai rộng rãi công tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lý chất thải đô thị; đầu tư cơ sở vật chất để xử lý và tiêu hủy chất thải rắn theo đúng phương thức hợp vệ sinh. Có phương án tái chế tại chỗ rác thải sinh hoạt để phục vụ cho các nhu cầu khác của Khu ở.
Cải tạo hệ thống giao thông, đặc biệt là các nút giao thông để giảm thiểu tai nạn và tắc nghẽn giao thông, phát triển giao thông công cộng, hạn chế xe ô tô cá nhân và xe máy, kiểm soát chặt chẽ chất lượng xe về mặt môi trường để giảm thiểu ô nhiễm không khí và tiếng ồn do giao thông gây ra. Tăng cường vấn đề tín hiệu giao thông, biển báo, cảnh sát và an ninh trong KĐT. Và cũng cần sự nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong quá trình tham gia giao thông.
Về cơ chế chính sách, khung pháp lý: Việc đầu tư xây dựng đồng bộ các chức năng khác cần có sự giám sát của cộng đồng, hoặc chủ đầu tư trích lại để Nhà nước thi công, đảm bảo khi bàn giao, sử dụng chức năng ở là đồng thời sử dụng các chức năng hạ tầng kỹ thuật, xã hội đồng bộ và chất lượng.
Chính sách giải phóng mặt bằng, để có được sự đồng bộ trong tổ chức thực hiện, Nhà nước và Thành phố cũng cần có cơ chế ưu tiên hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng các ô đất lân cận của các dự án nhà ở cao tầng để đảm bảo tổng thể cảnh quan văn minh, tạo nên vùng không gian cao tầng hay điểm nhấn đô thị với khoảng không gian và cảnh quan tương xứng.


Đối với các khu ở cao tầng trên đất khu tập thể cũ, hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội đang triển khai các dự án này. Quy họach tổng thể chi tiết sẽ được xem xét cẩn trọng, dựa trên cơ sở các yếu tố không gian, cảnh quan, sự ảnh hưởng, sự tác động của từng loại chức năng sử dụng đến môi trường trong sự liên kết với tổng thể khu vực để sau khi xây dựng, các khu ở cao tầng mới này không chất tải thêm hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, mạch nước ngầm…) cũng như hạ tầng xã hội (số lượng dân cư) vốn đã xuống cấp.
Tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền lấy ý kiến cộng đồng dân cư và công bố quy hoạch theo Luật quy hoạch đô thị 2009 cần rộng rãi trên nhiều phương tiện: Báo chí, truyền hình, Internet, phiếu ý kiến thăm dò gửi cho từng hộ dân,… Loa đài thường xuyên trên phường, xã nơi có KĐT như các bản tin phát ra để người dân hiểu hơn nữa vai trò, trách nhiệm của mình đối với KĐT mình sinh sống cũng như pháp luật của Nhà nước và quyền công dân của mình trong việc lấy ý kiến. Tăng cường giám sát chặt chẽ từ góc độ người dân sinh sống tại khu đô thị, ban quản trị tòa nhà, cơ quan quản lý các cấp. Có sự phối hợp nhịp nhàng với công ty quản lý vận hành KĐTM, từ công tác quản lý nhân khẩu, đất đai, xây dựng… Đặc biệt, công tác an ninh luôn có sự phối hợp của công an phường nơi KĐTM trực thuộc địa bàn hành chính.. Các KĐTM nằm trên ranh giới nhiều phường, xã càng cần được phân cấp quản lý chặt chẽ để thuận lợi trong quản lý và điều hành. Phải có những ban quản trị, quản lý thật tốt, chất lượng. Họ chính là những người có quyền tổ chức, đảm bảo an toàn cho mình trong những ngôi nhà mà họ được làm chủ sở hữu. Thấy được giá trị này chắc chắn chất lượng sống sẽ được nâng cao lên rất nhiều.
Hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp lý có liên quan đến cơ chế, chính sách, công tác quản lý của các khu đô thị mới song hành với việc quản lý người dân, việc ăn ở, đảm bảo phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường… Như những nội quy của các tòa nhà, hệ thống pháp lý, khung định hình pháp luật cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu để phù hợp với từng loại đối tượng, trình độ người dân sinh sống tại KĐT.

Kết luận
Phát triển đô thị trong giai đoạn tới phải đáp ứng được các yêu cầu về: phát triển bền vững; phát triển hài hoà; phát triển công bằng; và phát triển hiệu quả. Để đạt được các yêu cầu đó thì đô thị phải có chất lượng sống tốt (livability) và có năng lực cạnh tranh cao. Đây có thể coi là định hướng giúp hoạch định các giải pháp điều chỉnh về mô hình quy hoạch, phát triển và quản lý khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội cũng như trên phạm vi cả nước, góp phần tạo dựng tính bản sắc – tiện nghi – và phát triển bền vững cho các khu đô thị mới ở nước ta.

Phân khu đô thị H2-3 của Hà Nội đã duyệt quy hoạch

UBND TP Hà Nội vừa ban hành quyết định phê duyệt quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000 tại các quận Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hà Đông và huyện Thanh Trì.

Các phân khu được quy hoạch.

Theo quyết định, diện tích lập quy hoạch phân khu đô thị trên khoảng 2.237ha; dân số đến năm 2030 là 223.000 người, dân số tối đa đến năm 2050 khoảng 258.000 người.

Về các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc: Đất xây dựng đô thị 86 - 100m2/người; đất dân dụng đô thị 70 - 80m2/người. Các chỉ tiêu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật tuân thủ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch khu vực, quy hoạch chuyên ngành và quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.

Phần khu đô thị phát triển theo hình thái tự nhiên, dựa vào cảnh quan, bao gồm hệ thống mặt nước, sông, hồ hiện có: Sông Tô Lịch, sông Lừ, hồ Linh Đàm, hồ Định Công, hồ Đầm Hồng, hồ Phương Liệt, hồ Hạ Đình, hồ Thanh Liệt. Lấy sông Tô Lịch, sông Lừ làm trục hành lang xanh kết nối và xâu chuỗi toàn bộ hệ thống cây xanh công viên, hồ điều hòa, cảnh quan không gian mở đô thị, liên kết với khu vực vành đai xanh sông Nhuệ và với các dải, lõi xanh trong phân khu đô thị, khu ở, đơn vị ở tạo nên một phân khu đô thị mang tính chất đô thị xanh, sông nước, có môi trường sống tốt.

Cấu trúc không gian được tổ chức theo các tuyến trục và mạng lưới đường vành đai, hướng tâm, tạo thành các ô phố với lõi trung tâm khu ở, từ đó phát triển tiếp hệ thống lõi không gian đến các đơn vị ở hay ô quy hoạch nhỏ hơn.

Quy hoạch sẽ lấy việc phát triển không gian "nén" cao tầng theo các trục chính đô thị Nguyễn Trãi - Quốc lộ 6, đường Tôn Thất Tùng kéo dài, đường Giải Phóng, đường Trường Chinh, Vành đai 2,5, Vành đai 3 làm điểm nhấn. Trong đó, điểm nhấn lớn nhất của toàn phân khu đô thị được bố trí tại Khu đô thị Nam đường Vành đai 3 với tầng cao khoảng 50 tầng…


Quy định khối lượng bê tông trong cọc khoan nhồi và dầm chủ chữ I

Việc tính toán khối lượng bê tông cọc khoan nhồi theo phương đo bóc công bố tại Quyết định số 788/QĐ-BXD ngày 26/8/2010 là cơ sở cho việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình và lập bảng tiên lượng mời thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu. Theo đó, khi xác định khối lượng công tác bê tông cọc khoan nhồi trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải trừ các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông (ống gien, ống siêu âm...) có thể tích lớn hơn 0,1m3.

Việc thanh toán, quyết toán khối lượng bê tông cọc khoan nhồi nêu tại văn bản số 300/TCT-KDKT ngày 05/10/2015, thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa các bên, không trái hồ sơ mời thầu (đối với công trình đấu thầu); hồ sơ lựa chọn nhà thầu (đối với công trình chỉ định thầu).


Xem thêm dịch vụ thí nghiệm nén tĩnh cọckhảo sát địa hình

Quy định về khảo sát địa chất đối công trình với nhà ở riêng lẻ

Việc khảo sát xây dựng nhằm mục đích lấy số liệu để thiết kế móng công trình xây dựng. Đối với nhà có quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc có diện tích sàn lớn hơn 250 m2¬ thì yêu cầu về thiết kế móng công trình phải có số liệu khảo sát địa chất để công trình được ổn định sau khi thi công xây dựng.

Theo Khoản 1, Điều 7: Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng bằng hoặc nhỏ hơn 250m2, có từ 2 tầng trở xuống... (tôi đã hiểu)

Theo Khoản 2, Điều 7: Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 3 tầng trở lên... (tôi đã hiểu)

Nhưng đối với 2 trường hợp khác thì qui định như thế nào:

1- Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng bằng hoặc nhỏ hơn 250m2, có từ 3 tầng trở lên?

2- Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 2 tầng trở xuống?

Trong trường hợp qui định phải khoan khảo sát địa chất, nhưng ngôi nhà cần cải tạo không thể tháo dỡ để có mặt bằng tổ chức thi công khoan địa chất thì chúng tôi phải làm thế nào? (vì hồ sơ xin phép xây dựng phải có hồ sơ địa chất kèm theo).


Sau khi nghiên cứu, Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng có ý kiến như sau:

Theo Mục a, Khoản 3, Điều 56, Luật Xây dựng quy định : “Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện".

Khoản 2, Điều 7, Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 9/12/2009 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ quy định: “Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 3 tầng trở lên thì chủ nhà phải thuê nhà thầu khảo sát xây dựng có điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 46 và Điều 54, Nghị định 12/2009/NĐ-CP để thực hiện khảo sát xây dựng, trừ khi có được các số liệu khảo sát xây dựng đủ tin cậy do cơ quan có chức năng hoặc có thẩm quyền cung cấp".

Việc khảo sát xây dựng nhằm mục đích lấy số liệu để thiết kế móng công trình xây dựng. Đối với nhà có quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc có diện tích sàn lớn hơn 250 m2¬ thì yêu cầu về thiết kế móng công trình phải có số liệu khảo sát địa chất để công trình được ổn định sau khi thi công xây dựng.

Nếu trường hợp nhà đang ở nên không thể khảo sát được thì người thiết kế phải dựa vào số liệu khảo sát lân cận, trong quá trình thi công người thiết kế phải tổ chức theo dõi tình hình địa chất khi mở móng hoặc hạ cọc (nếu có) để quyết định đề án thiết kế móng công trình

Thứ Ba, 1 tháng 12, 2015

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng

Các vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở, ngoài việc bị phạt tiền còn có thể bị thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề.

Vi phạm trong xây dựng bị phạt tối đa 500 triệu đồng. Chính phủ vừa ban hành Nghị định 23/2009-NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ Trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư có các hành vi như tự thực hiện khảo sát xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực, không thực hiện giám sát khảo sát xây dựng hoặc không tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng sẽ bị phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng. xem thiết kế nhà dân dụngthiết kế nhà công nghiệp


Các chủ đầu tư vi phạm về trật tự xây dựng gồm tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng, tổ chức thi công xây dựng sai thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; xây dựng sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng…sau khi có quyết định đình chỉ thi công của cấp có thẩm quyền mà chủ đầu tư vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm, sẽ bị xử phạt từ 300 đến 500 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có). Đối với các nhà thầu, nếu vi phạm một trong những hành vi như nghiệm thu khống, tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, sử dụng công trình khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định, báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không trung thực, không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế 2 lần trở lên… sẽ bị phạt từ 80 đến 100 triệu đồng.

Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản, hành vi bán, cho thuê mua bất động sản thuộc diện phải qua Sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua Sàn giao dịch; kinh doanh các bất động sản không đủ điều kiện hoặc không được phép đưa vào kinh doanh …bị phạt từ 60 đến 70 triệu đồng. Trong lĩnh vực khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, Nghị định quy định phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng không có tiêu chuẩn chất lượng hoặc không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công bố; kinh doanh vật liệu xây dựng nhập khẩu không có xuất xứ.
Về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, các tổ chức, cá nhân xây dựng các loại công trình trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước trong khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước mặt, bị phạt từ 30 đến 50 triệu đồng; tự ý đục tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước, bị phạt từ 60 đến 70 triệu đồng.

Trong quản lý phát triển nhà ở và công sở, các chủ đầu tư không dành quỹ đất trong dự án phát triển nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định, không đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật theo đúng dự án đã được phê duyệt… sẽ bị phạt từ 40 đến 50 triệu đồng. Ngoài việc áp dụng các hình thức phạt tiền, phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định, một số hành vi vi phạm còn phải được công bố trên Trang tin điện tử của Bộ Xây dựng và của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Xem thêm khảo sát địa hình

Khảo Sát Địa Chất công trình là gì?


Là công tác nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất công trình tại địa điểm xây dựng nhằm xác định cấu trúc nền đất, tính chất cơ lý của các lớp đất nền, điều kiện nước dưới đất và các tai biến địa chất phục vụ cho công tác quy hoạch, thiết kế và xử lý nền móng…. Các dạng công tác chính trong khảo sát địa chất công trình bao gồm: khoan, đào, xuyên tĩnh, xuyên động, địa vật lý, nén tĩnh, nén ngang, cắt cánh….

Các công trình trước khi thiết kế kỹ thuật nên có hồ sơ khảo sát địa chất công trình. Sau đây là một số vấn đề cơ bản nhất về khảo sát địa chất công trình.

I. TÌM HIỂU VỀ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH :

1. Khảo sát địa chất công trình là gì?

Là công tác nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất công trình tại địa điểm xây dựng nhằm xác định cấu trúc nền đất, tính chất cơ lý của các lớp đất nền, điều kiện nước dưới đất và các tai biến địa chất phục vụ cho công tác quy hoạch, thiết kế và xử lý nền móng…. Các dạng công tác chính trong khảo sát địa chất công trình bao gồm: khoan, đào, xuyên tĩnh, xuyên động, địa vật lý, nén tĩnh, nén ngang, cắt cánh….
Khoan địa chất


2. Khảo sát địa chất công trình khi nào?

Công tác khảo sát địa chất công trình thường được tiến hành trước khi thiết kế nền móng công trình. Khảo sát địa chất công trình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi thiết kế xây dựng công trình ở những nơi có điều kiện địa chất phức tạp, thiết kế xây dựng nhà cao tầng, công trình ngầm. . .

3. Khảo sát địa chất công trình ở đâu?

Khảo sát địa chất được thực hiện trên khoảnh đất dự kiến xây dựng công trình, tại nơi bố trí các công trình quan trọng, nơi đặt móng nhà, đài nước. .. .

4. Tại sao phải khảo sát công trình?

Khảo sát địa chất công trình cung cấp các thông tin nhằm:

Đánh giá mức độ thích hợp của địa điểm và môi trường đối với các công trình dự kiến xây dựng.
Thiết kế, lựa chọn giải pháp móng cho công trình dự kiến xây dựng một cách hợp lý và tiết kiệm.
Đề xuất biện pháp thi công hữu hiệu nhất, thấy trước và dự đoán được những khó khăn, trở ngại có thể nảy sinh trong thời gian xây dựng.
Xác định các biến đổi của môi trường địa chất do hoạt động kinh tế – công trình của con người, cũng như ảnh hưởng của các biến đổi đó đối với bản thân công trình và công trình lân cận.
Khoan khảo sát

II. TIẾN HÀNH VIỆC KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH :

Đối với những công trình cao tầng, có tầng hầm trên nền đất yếu công tác khoan khảo sát địa chất công trình là rất quan trọng, không thể xem thường như cách làm từ trước đến nay, vì vậy các chủ đầu tư nên đặt vấn đề ngay từ đầu cho nhà tư vấn là phải thực hiện tốt các công tác sau :

Tư vấn thiết kế phải lập được nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình một cách hoàn hảo, không để thiếu sót những chi tiết phục vụ cho công tác thiết kế kỹ thuật sau này. Đơn vị thiết kế phải quyết định mật độ và chiều sâu khoan phù hợp với yêu cầu kỹ thuật,các công tác cần phải thí nghiệm, điều này đòi hỏi đơn vị tư vấn thiết kế phải có kinh nghiệm thiết kế nhà cao tầng.
Đơn vị thi công công tác khoan khảo sát có thể lập được một đề cương có phương án khảo sát kỹ thuật thật chi tiết có đầy đủ số liệu để cung cấp cho thiết kế kỹ thuật sau này.
Đơn vị tư vấn giám sát phải có kinh nghiệm giám sát công tác khảo sát địa chất cho nhà cao tầng : Giám sát tại phòng thí nghiệm, giám sát tại hiện trường thường xuyên và liên tục, phải đánh giá được lịch sử hình thành địa chất tại địa điểm xây dựng, quan sát và nhận định được sự ảnh hưởng của công trình đến các công trình lân cận và sự tác động đến môi trường xung quanh.

1. Khảo sát địa chất:

Xác định tọa độ, cao độ các mốc ranh khu đất theo vị trí do Chủ đâu tư chỉ dẫn;
Đo cao độ hiện trạng, địa hình, địa vật trong phạm vi khu đất;
Lập bản đồ hiện trạng cao độ tỷ lệ 1/500;
Xác định vị trí, cao độ tim đường hiện hữu tại khu vực liên quan;
Khảo sát các hệ thống hạ trầng kỹ thuật, các điểm đấu nối cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, cấp điện.

2. Các số liệu khảo sát địa chất:

Các số liệu khảo sát địa chất đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thiết kế và liên quan trực tiếp đến độ ổn định, tính bền vững cũng như kinh phí đầu tư xây dựng công trình.

Các nội dung chính của công tác khảo sát địa chất bao gồm:

Khoan các hố khảo sát để lấy mẫu;
Lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất (cứ 2m đất một mẫu);
Thử nghiệm các thông số SPT tại hiện trường (2m/điểm);
Thí nghiệm mẫu nước ngầm trong đất (1 mẫu);
Lập bản vẽ mặt cắt và hồ sơ báo cáo địa chất công trình.

3. Khảo sát địa chất công trình cung cấp các thông tin nhằm:

Đánh giá mức độ thích hợp của địa điểm và môi trường đối với các công trình dự kiến xây dựng.
Thiết kế, lựa chọn giải pháp móng cho công trình dự kiến xây dựng một cách hợp lý và tiết kiệm.
Đề xuất biện pháp thi công hữu hiệu nhất, thấy trước và dự đoán được những khó khăn, trở ngại có thể nảy sinh trong thời gian xây dựng.
Xác định các biến đổi của môi trường địa chất do hoạt động kinh tế - công trình của con người, cũng như ảnh hưởng của các biến đổi đó đối với bản thân công trình và công trình lân cận.
Đánh giá mức độ an toàn của các công trình đang tồn tại, thiết kế cải tạo nâng cấp công trình hiện có và nghiên cứu những trường hợp đã xảy ra gây hư hỏng công trình.

4. Quy trình Khoan khảo sát địa chất :

Nhà thiết kế hoặc chủ công trình cung cấp các thông tin:

Diện tích khuôn viên, quy mô, kết cấu, tải trọng công trình, giải pháp móng dự kiến cho bộ phận khảo sát địa chất công trình.
Bộ phận khảo sát kết hợp với nhà thiết kế hoặc chủ công trình xác định khối lượng, vị trí và chiều sâu thăm dò.
Tiến hành khoan thăm dò, lấy mẫu đất đá tại các vị trí đã xác định, bảo quản và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm.
Tiến hành phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.
Lập báo cáo khoan khảo sát địa chất kỹ thuật, đề xuất một số vấn đề liên quan.
Cung cấp các số liệu cần thiết cho nhà thiết kế để tính toán, lựa chọn giải pháp móng phù hợp với điều kiện địa chất công trình nhằm bảo đảm ổn định công trình và đạt hiệu quả kinh tế.

Xem thêm dịch vụ thiết kế nhà dân dụngthiết kế nhà công nghiệp

Một số phương pháp thi công ép cọc

Phương pháp dùng lực ép tác dụng từ đỉnh cọc để ấn cọc xuống nền địa chất. Ưu điểm của phương pháp này đó là toàn bộ lực ép do kích thủy lực tạo ra được truyền trực tiếp lên đầu cọc chuyển thành hiệu quả ép. Khi ép qua các lớp đất có ma sát nội tương đối cao như á cát, sét dẻo cứng… lực ép có thể thắng lực cản do ma sát để hạ cọc xuống sâu dễ dàng.

Ép cọc thường dùng 2 phương pháp: ép đỉnh và ép ôm, cụ thể như sau: thí nghiệm nén tĩnh cọc

1. Ép đỉnh

Là phương pháp dùng lực ép tác dụng từ đỉnh cọc để ấn cọc xuống nền địa chất. Ưu điểm của phương pháp này đó là toàn bộ lực ép do kích thủy lực tạo ra được truyền trực tiếp lên đầu cọc chuyển thành hiệu quả ép. Khi ép qua các lớp đất có ma sát nội tương đối cao như á cát, sét dẻo cứng… lực ép có thể thắng lực cản do ma sát để hạ cọc xuống sâu dễ dàng. Tuy nhiên, cần phải có hai hệ khung giá: hệ khung giá cố định và hệ khung giá di động, với chiều cao tổng cộng của hai hệ khung giá này phải lớn hơn chiều dài một đoạn cọc: nếu 1 đoạn cọc dài 6m thì khung giá phải từ 7 – 8m mới có thể ép được cọc. Vì vậy khi thiết kế cọc ép, chiều dài một đoạn cọc phải khống chế bởi chiều cao giá ép trong khoảng 6 – 8m.


2.Ép ôm

Là phương pháp dùng lực ép tác dụng từ hai bên hông cọc do chấu ma sát tạo nên để ép cọc xuống. Ưu điểm của phương pháp này nằm ở chỗ do ép từ 2 bên hông của cọc, máy ép không cần phải có hệ khung giá di động, chiều dài đoạn cọc ép có thể dài hơn. Nhưng vì ép cọc từ hai bên hông cọc thông qua 2 chấu ma sát nên khi ép qua các lớp ma sát có nội ma sát tương đối cao như á sét, sét dẻo cứng… lực ép hông thường không thể thắng được lực cản do ma sát tăng để hạ cọc xuống sâu. Nói chung, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi bằng phương pháp ép đỉnh.

3. Các bộ phận của máy ép cọc (ép đỉnh)

Về đối trọng, trạm bơm thủy lực gồm có: Động cơ điện, bơm thủy lực ngăn kéo, ống tuy-ô thủy lực và giác thủy lực.

Dàn máy ép cọc gồm có: khung dẫn với giá xi lanh, khung dẫn là một lồng thép được hàn thành khung bởi các thanh thép góc và tấm thép dày. Bộ dàn hở 2 đầu để cọc có thể đi từ trên xuống dưới. Khung dẫn gắn với động cơ của xi-lanh, khung dẫn có thể lên xuống theo trục hành trình của xi-lanh.
Dàn máy có thể di chuyển nhờ chỗ lỗ bắt các bulông

Bệ máy ép cọc gồm 2 thanh thép hình chữ I loại lớn liên kết với dàn máy ứng với khoảng cách hai hàng cọc để có thể đứng tại 1 vị trí ép được nhiều cọc mà không cần phải di chuyển bệ máy. Có thể ép một lúc nhiều cọc bằng cách nối bulông đẩy dàn máy sang vị trí ép cọc khác bố trí trong cùng một hàng cọc.

Máy ép cọc cần có lực ép P gồm 2 kích thuỷ lực mỗi kích có Pmax = P/2 (T)

4. Nguyên lý làm việc

Dàn máy được lắp ráp với bệ máy bằng 2 chốt như vậy có thể di chuyển ép một số cọc khi bệ máy cố định tại một chỗ, giảm số lần cẩu đối trọng.

Ống thả cọc được 2 xilanh nâng lên hạ xuống, năng lượng thủy lực truyền đi từ trạm bơm qua xilanh qua ống thả cọc và qua gối đầu cọc truyền sang cọc, với đối trọng năng lượng sẽ biến thành lực dọc trục ép cọc xuống đất.

5. Tiến hành ép cọc
Chuẩn bị mặt bằng thi công và cọc

Việc bố trí mặt bằng thi công ép cọc ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công nhanh hay chậm của công trình. Việc bố trí mặt bằng thi công phải hợp lý để các công việc không bị chồng chéo, cản trở lẫn nhau, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công, rút ngắn thời gian thực hiện công trình. Cọc phải được bố trí trên mặt bằng sao cho thuận lợi cho việc thi công mà vẫn không cản trở máy móc thi công. Vị trí các cọc phải được đánh dấu sẵn trên mặt bằng bằng các cột mốc chắc chắn, dễ nhìn.
Công tác chuẩn bị ép cọc

Cọc ép sau nên thời điểm bắt đầu ép cọc tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa thiết kế chủ công trình và người thi công ép cọc. Vận chuyển và lắp ráp thiết bị ép cọc vào vị trí ép đảm bảo an toàn. Chỉnh máy để các đường trục của khung máy, đường trục kích và đường trục của cọc đứng thẳng và nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông góc với mặt phẳng chuẩn nằm ngang (mặt phẳng chuẩn đài móng). Độ nghiêng của nó không quá 5%. Kiểm tra 2 móc cẩu của dàn máy thật cẩn thận kiểm tra 2 chốt ngang liên kết dầm máy và lắp dàn lên bệ máy bằng 2 máy. Khi cẩu đối trọng, dàn phải được kê thật phẳng, không nghiêng lệch, kiểm tra các chốt vít thật an toàn.

Khi tiến hành, lần lượt cẩu các đối trọng lên dầm khung sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm 2 đối trọng trùng với trọng tâm ống thả cọc. Trong trường hợp đối trọng đặt ngoài dầm thì phải kê chắc chắn. Dùng cẩu tự hành cẩu trạm bơm đến gần dàn máy, nối các giắc thuỷ lực vào giắc trạm bơm, bắt đầu cho máy hoạt động. Chạy thử máy ép để kiểm tra độ ổn định của thiết bị (chạy không tải và có tải). Kiểm tra cọc và vận chuyển cọc vào vị trí cọc trước khi ép
Kiểm tra các chi tiết nối cọc và máy hàn

Trước khi ép cọc đại trà, phải tiến hành ép để làm thí nghiệm nén tĩnh cọc tại những điểm có điều kiện địa chất tiêu biểu nhằm lựa chọn đúng đắn loại cọc, thiết bị thi công và điều chỉnh đồ án thiết kế, số lượng cần kiểm tra với thí nghiệm nén tĩnh là 1% tổng số cọc ép nhưng không ít hơn 3 cọc.
Chuẩn bị tài liệu

Phải kiểm tra để loại bỏ các cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật. Phải có đầy đủ các bản báo cáo khảo sát địa chất công trình, biểu đồ xuyên tĩnh, bản đồ các công trình ngầm. Có bản vẽ mặt bằng bố trí lưới cọc trong khi thi công, có phiếu kiểm nghiệm cấp phối, tính chất cơ lý của thép và bê tông cọc, biên bản kiểm tra cọc và hồ sơ thiết bị sử dụng ép cọc.
Lắp đoạn cọc đầu tiên

Đoạn cọc đầu tiên phải được lắp chính xác, phải cân chỉnh để trục của C1 trùng với đường trục của kích và đi qua điểm định vị cọc độ sai lệch không quá 1cm. Đầu trên của cọc được gắn vào thanh định hướng của khung máy. Nếu đoạn cọc C1 bị nghiêng sẽ dẫn đến hậu quả của toàn bộ cọc bị nghiêng.

Khi đáy kích (hoặc đỉnh pittong) tiếp xúc với đỉnh cọc thì điều chỉnh van tăng dần áp lực, những giây đầu tiên áp lực dầu tăng dần đều, đoạn cọc C1 cắm sâu dần vào đất với vận tốc xuyên ≤ 1m/s. Trong quá trình ép dùng 2 máy kinh vĩ đặt vuông góc với nhau để kiểm tra độ thẳng đứng của cọc lúc xuyên xuống. Nếu xác định cọc nghiêng thì dừng lại để điều chỉnh ngay. Khi đầu cọc C1 cách mặt đất 0,3 – 0,5m thì tiến hành lắp đoạn cọc C2, kiểm tra về mặt 2 đầu cọc C2 sửa chữa sao cho thật phẳng. Kiểm tra các chi tiết nối cọc và máy hàn. Lắp đoạn cọc C2 vào vị trí ép, căn chỉnh để đường trục cọc C2 trùng với trục kích và trục đoạn cọc C1, độ nghiêng ≤ 1%. Tác động lên cọc C2 một lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3 – 4kg/cm2 rồi mới tiến hành nối 2 đoạn cọc theo thiết kế. Làm tương tự với các đoạn cọc sau.
Kết thúc công việc ép cọc

Cọc được coi là ép xong khi thoả mãn 2 điều kiện: Chiều dài cọc đã ép vào đất nền trong khoảng Lmin <= Lc <= Lmax .

Trong đó: Lmin , Lmax là chiều dài ngắn nhất và dài nhất của cọc được thiết kế dự báo theo tình hình biến động của nền đất trong khu vực. Lc là chiều dài cọc đã hạ vào trong đất so với cốt thiết kế.

Lực ép trước khi dừng trong khoảng (Pep) min <= (Pep)KT <= (Pep)max

Trong đó: (Pep) min là lực ép nhỏ nhất do thiết kế quy định, (Pep)max là lực ép lớn nhất do thiết kế quy định, (Pep)KT là lực ép tại thời điểm kết thúc ép cọc, trị số này được duy trì với vận tốc xuyên không quá 1cm/s trên chiều sâu không ít hơn ba lần đường kính (hoặc cạnh) cọc. Trường hợp không đạt 2 điều kiện trên người thi công phải báo cho chủ công trình và thiết kế để sử lý kịp thời khi cần thiết, làm khảo sát đất bổ sung, làm thí nghiệm kiểm tra để có cơ sở lý luận sử lý.

Tại CMC, với hệ thống dàn ép thủy lực tải trọng lên đến 400 tấn cùng đội ngũ kỹ thuật viên kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp một quy trình ép cọc bê tông cốt thép chuyên nghiệp từ khâu khảo sát đến thi công và nghiệm thu. Đảm bảo công trình của quý khách có một nền móng vững chắc.

Xem thêm dịch vụ khoan địa chất