Thứ Ba, 1 tháng 12, 2015

Những nhiệm vụ khảo sát địa chất công trình nhà cao tầng

Công tác khảo sát địa kỹ thuật được tiến hành nhằm cung cấp số liệu phục vụ lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Công tác khảo sát phải đảm bảo phản ánh đầy đủ về các lớp địa tầng (vị trí, chiều dày, và các đặc tính kỹ thuật cần thiết), về tình hình nước ngầm (vị trí mực nước và các đặc tính liên quan đến nước ngầm).

Công tác khảo sát địa kỹ thuật được tiến hành nhằm cung cấp số liệu phục vụ lập dự án đầu tư
1. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT:
Công tác khảo sát địa kỹ thuật được tiến hành nhằm cung cấp số liệu phục vụ lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Công tác khảo sát phải đảm bảo phản ánh đầy đủ về các lớp địa tầng (vị trí, chiều dày, và các đặc tính kỹ thuật cần thiết), về tình hình nước ngầm (vị trí mực nước và các đặc tính liên quan đến nước ngầm). Số liệu thu thập phải đảm bảo đầy đủ phục vụ các công việc thiết kế công trình. Kết quả khảo sát cần chỉ ra lớp đặt nền móng và cọc hợp lý cho công trình…v…v.

2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT:

Trình tự tiến hành công việc:
+ Sau khi nhiệm vụ khảo sát được chủ đầu tư phê duyệt, lập phương án khảo sát theo đúng quy định của Luật Xây dựng, trình Chủ đầu tư phê duyệt.
+ Làm các công tác chuẩn bị, xác định vị trí điểm khoan khảo sát tại thực địa.
+ Lắp máy, dựng tháp khoan và vận chuyển máy, trang thiết bị đến vị trí điểm khoan.
+ Khoan địa chất công trình, thí nghiệm hiện trường, lấy mẫu.
+ Kết thúc hố khoan, đo mực nước ngầm và tiến hành nghiệm thu.
+ Lấp hố khoan và vận chuyển máy, trang thiết bị rời điểm khoan.
+ Thí nghiệm mẫu đất, đá, nước.
+ Tổng hợp số liệu, lập báo cáo kết quả khảo sát.

3. THÍ NGHIỆM TẠI HIỆN TRƯỜNG

3.1 Công tác khoan
+ Công tác định vị khoan: bằng máy toàn đạc điện tử kết hợp với thước thép.
+ Công tác khoan khảo sát: Khoan máy, phương pháp khoan xoay bơm rửa hiệp khoan 0.50m, có hạ chèn kết hợp lấy mẫu thí nghiệm và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) trong hố khoan. Sử dụng dung dịch bentonite để giữ thành hố khoan. Các hố khoan cần thực hiện chống ống vách để theo dõi mực nước ngầm xuất lộ trong địa tầng hố khoan.
+ Theo dõi mực nước ổn định trong lỗ khoan sau khi thi công 24 giờ.

3.2 Công tác lấy mẫu nguyên dạng
+ Công tác lấy mẫu phục vụ thí nghiệm trong phòng: Trong quá trình khoan dự kiến 2.0m lấy một mẫu đất/đá. Trước khi lấy mẫu cần làm sạch đáy lỗ khoan. Mẫu được lấy bằng phương pháp đóng tạ vào ống mẫu thành mỏng D=76mm dài 600mm. Mẫu được ghi nhãn, bọc pha ra phin chuyển về phòng thí nghiệm theo đúng các quy trình quy phạm hiện hành.
+ Trong trường hợp mẫu đất không lấy được nguyên dạng thì có thể lấy mẫu đất không nguyên dạng.

3.3 Công tác thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT
+ Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) dự kiến 1.5m một lần thí nghiệm. Mỗi lần thí nghiệm với chiều sâu 45 cm và ghi lại số búa của 15cm một. Giá trị tính toán sẽ được lấy với số búa (N30) của 30cm sau cùng.

3.4 Thí nghiệm đo địa chấn trong hố khoan
+ Dùng máy móc chuyên dụng xác định tình trạng địa chất và độ ổn định của vết nứt gãy nếu có.
+ Thí nghiệm đo vận tốc sóng dọc và ngang (phục vụ cho việc xác định mô đun biến dạng, mô đun chống cắt, hệ số poát-xông, phân loại đất nền trong tính toán kháng chấn) dự kiến cứ mỗi một mét độ sâu hố thí nghiệm một điểm.

3.5 Thí nghiệm giếng quan trắc mực nước ngầm
+ Lắp đặt giếng quan trắc bằng ống nhựa PVC D49mm tại tất cả các hố khoan nhằm đo mực nước tĩnh và đo áp lực nước theo độ sâu.
+ Các giếng sau khi lắp đặt ống lọc và ống chống tiến hành bơm rửa, thả sỏi.
+ Công tác quan trắc đo mực nước ngầm tại các giếng được thực hiện 3 lần trong ngày và liên tục 7 ngày.

3.6 Thí nghiệm thấm trong hố khoan
+ Thí nghiệm thấm theo phương pháp cột nước thay đổi được tiến hành trong hố khoan với mục đích xác định hệ số thấm của các lớp cuội sỏi, cát.

3.7 Đo điện trở suất của đất
+ Thí nghiệm này để xác định điện trở suất của đất, cung cấp các thông số cho thiết kế chống sét và tiếp địa công trình.

4. THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG
Các mẫu đất nguyên dạng và biến dạng lấy từ hố khoan được thí nghiệm các chỉ tiêu sau:

4.1 Thí nghiệm xác định thành phần hạt
Thành phần hạt được xác định bằng phương pháp rây có rửa nước cho đất hạt thô (>0.075mm) kết hợp với phương pháp tỉ trọng kế cho loại đất hạt mịn (<0.075mm)

4.2 Thí nghiệm xác định độ ẩm tự nhiên
Độ ẩm tự nhiên của đất W% xác định bằng cách sấy khô mẫu đất ở nhiệt độ 100-105oC, cho đến khi sự tổn thất khối lượng không thay đổi. Trọng lượng của nước trong đất và trọng lượng hạt sẽ được xác định để tính toán độ ẩm.

4.3 Thí nghiệm xác định tỷ trọng hạt

4.4 Thí nghiệm xác định dung trọng tự nhiên
Dung trọng tự nhiên của đất được xác định bằng cách dùng dao đối với những đất loại sét, sét pha, cát pha, cát hạt nhỏ, dùng phương pháp đo trực tiếp cho những mẫu đất chứa nhiều sỏi sạn không cắt bằng dao vòng được.

4.5 Thí nghiệm xác định giới hạn Atterberg
Giới hạn Atterberg bao gồm giới hạn chảy của đất được xác định bằng phương pháp Cassagrande, giới hạn dẻo của đất xác định bằng cách lăn tay mẫu đất thành que.

4.6 Thí nghiệm cắt trực tiếp
Thí nghiệm cắt trực tiếp nhằm xác định lực dính đơn vị và góc ma sát trong của đất bằng cách cắt trực tiếp mẫu đất trong hộp cắt cho đến khi nó bị phá hoại theo một mặt cắt xác định trước.

4.7 Thí nghiệm nén cố kết
Thí nghiệm nén cố kết nhằm xác định hệ số nén lún, hệ số cố kết và hệ số thấm của đất bằng phương pháp nén không nở hông.

4.8 Thí nghiệm nén ba trục
Thí nghiệm nén 3 trục theo sơ đồ cố kết không thoát nước nhằm xác định lực dính không thoát nước, lực dính hiệu quả và góc ma sát trong không thoát nước, góc ma sát trong hiệu quả.

4.9 Thí nghiệm nén đơn
Phương pháp nén nở hông (nén đơn) xác định sức chịu nén đơn Qu của đất dính.
Ghi chú: Ngoài các chỉ tiêu làm thí nghiệm trên, các chỉ tiêu khác như: Dung trọng khô, dung trọng đẩy nổi, độ bão hoà nước, độ rỗng, chỉ số dẻo, chỉ số độ sệt, hệ số rỗng, module biến dạng…

4.10 Thí nghiệm xác định đặc trưng cơ lý của mẫu đá:
Các thí nghiệm được tiến hành để xác định tỷ trọng, khối lượng thể tích, cường độ kháng nén khi khô, cường độ kháng nén bão hoà, độ rỗng của đá, độ hoá mềm, độ hút nước, cường độ kháng kéo trên các mẫu đá.

Xem thêm dịch vụ thí nghiệm nén tĩnh cọc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét