Thứ Sáu, 22 tháng 1, 2016

Những điều chỉnh đô thị quy hoạch phân khu S2, tỷ lệ 1/2000

UBND TP Hà Nội vừa có quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu đô thị S2, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch sử dụng đất), tại khu đất thuộc ô quy hoạch ký hiệu B.1, xã Kim Chung, huyện Hoài Đức, Hà Nội.

Phối cảnh tổng thể quy hoạch phân khu đô thị S2.

Theo đó, tổng diện tích đất điều chỉnh quy hoạch khoảng 8.275,1m2, trong đó: Diện tích khu 1 khoảng 6.449,7m2; diện tích khu 2 khoảng 1.825,4m2. Khu đất có phía Đông Bắc giáp với Học viện Khoa học Quân sự (Bộ Quốc phòng); phía Đông Nam giáp với khu nhà ở quân đội hiện hữu; phía Tây Nam giáp với khu đất Cty TNHH Vạn Xuân; phía Tây Bắc giáp với đất canh tác xã Kim Chung.

Mục tiêu điều chỉnh phù hợp với chủ trương của Bộ Quốc phòng và UBND TP, tạo điều kiện, đáp ứng nhu cầu khó khăn cho các đối tượng sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng về điều kiện nhà ở; đề xuất giải pháp về quy hoạch kiến trúc, hình thành khu nhà ở đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa với khu vực lân cận.


Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, khớp nối khu vực xây dựng mới và khu vực hiện có, các dự án đang triển khai xây dựng, phù hợp quy hoạch phân khu đô thị S2, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành; làm cơ sở để chủ đầu tư triển khai nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định và quản lý đầu tư xây dựng theo quy định tại khu đất nêu trên theo các quy định hiện hành.

Việc điều chỉnh phải đảm bảo khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan trong khu vực, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc phù hợp với Quy hoạch phân khu đô thị S2 được duyệt.

Các nội dung khác không thuộc nội dung điều chỉnh nêu trên giữ nguyên theo Quy hoạch phân khu đô thị S2, tỷ lệ 1/5.000 đã được UBND TP phê duyệt và các quyết định, quy định khác có liên quan.

Chi tiết về dịch vụ khoan khảo sát địa chất công trình

Một số vấn đề về khảo sát địa chất công trình khi xây dựng đập lớn

Đập lớn là đập mà khi xảy ra sự cố sẽ gây thiệt hại lớn, vì vậy việc khảo sát, thiết kế, thi công cần phải hết sức cẩn thận. Tác giả khuyến cáo, ngoài việc tuân thủ quy phạm hiện hành, để tăng mức độ an toàn cần lưu ý thêm bảy vấn đề được nêu chi tiết trong bài viết.

Một số vấn đề về khảo sát địa chất công trình khi xây dựng đập lớn

PGS.TS. Phạm Hữu Sy - Đại học Thuỷ lợi

Tóm tắt: Nói chung đập lớn là đập mà khi xảy ra sự cố sẽ gây thiệt hại lớn, vì vậy việc khảo sát, thiết kế, thi công cần phải hết sức cẩn thận để hạn chế khả năng xảy ra sự cố. Cho đến nay ở Việt Nam chưa có quy phạm khảo sát địa chất dành riêng cho đập lớn. Tác giả khuyến cáo, ngoài việc tuân thủ quy phạm hiện hành về khảo sát địa chất công trình cho xây dựng công trình thuỷ lợi, để tăng mức độ an toàn cho công trình cần lưu ý đến 7 vấn đề mà trong bài báo đã trình bày tương đối chi tiết, đó là các vấn đề: áp dụng kết hợp nhiều phương pháp khảo sát; độ sâu khảo sát nên đạt đến giá trị lượng mất nước đơn vị nhỏ hơn 0,01 l/ph.m khi thí nghiệm ép nước trong khi khoan; phạm vi đo vẽ địa chất công trình nên mở rộng hơn quy định; chú ý đến động đất kích thích do xây dựng hồ chứa; ổn định mái hố móng do giản ứng suất; ổn định thấm do cột nước cao và vấn đề từ biến của đá, đặc biệt là của vật chất gắn kết trong kẽ nứt của đá.


Khoan địa chất công trình thủy điện lớn

Vấn đề "đập lớn" ở Việt Nam mới chỉ được quan tâm gần đây. Hội đập lớn ViệtNam mới chỉ được thành lập năm 2004. Cho đến nay, định nghĩa "đập lớn" vẫn chưa được thống nhất. Theo cách hiểu thông thường, đập lớn phải là đập cấp I, cấp II, tức là lớn về quy mô (chiều cao đập và thể tích trữ nước) mà khi xảy ra sự cố gây thiệt hại lớn về kinh tế và con người. Tuy nhiên, cũng có người cho rằng có những đập không lớn về quy mô nhưng sau đập là các công trình trọng điểm quốc gia mà khi xảy ra sự cố đập gây thiệt hại lớn cho Nhà nước thì cũng phải được xếp vào loại đập lớn. Như vậy, các cách hiểu có thể khác nhau về quy mô công trình nhưng đều đồng nhất với nhau về mức độ thiệt hại do chúng gây ra. Vì vậy, vấn đề khảo sát địa chất công trình mà bài báo này đặt ra ở đây không chỉ liên quan đến quy mô công trình mà là các vấn đề chung cần xem xét lưu ý khi tiến hành khảo sát để bảo đảm tăng độ an toàn cho công trình.

Trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, công trình lớn được hiểu ngay là nhà cao tầng. Tuy chưa có một văn bản chính thức nào định nghĩa cao bao nhiêu thì được gọi là nhà cao tầng nhưng thông thường được hiểu phổ biến là từ 8 tầng trở lên và đã có một tiêu chuẩn ngành về khảo sát địa chất công trình cho xây dựng nhà cao tầng, đó là tiêu chuẩn TCXD 194:1997 Nhà cao tầng - Công tác khảo sát địa kỹ thuật.

Trong lĩnh vực thuỷ lợi - thuỷ điện, cho đến nay như đã nói, ngay cả thuật ngữ cũng chưa thống nhất nên chưa có một tiêu chuẩn quy phạm nào quy định công tác khảo sát địa chất công trình cho xây dựng đập lớn. Như vậy, rõ ràng, khi lập đề cương và thực hiện công tác khảo sát địa chất công trình cho xây dựng đập lớn chúng ta vẫn phải tuân thủ quy phạm hiện hành "Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115-2000 - Thành phần, nội dung và khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi", thu thập đủ số liệu để kỹ sư thiết kế tính toán lún, ổn định trượt và ổn định thấm, tuy nhiên chúng tôi cho rằng nên lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:

1. Về áp dụng các phương pháp khảo sát

Các phương pháp khảo sát địa chất công trình để thu thập thông tin về các điều kiện địa chất công trình thông thường bao gồm:

- Đo vẽ địa chất công trình

- Khoan, đào thăm dò

- Thăm dò địa vật lý

- Thí nghiệm hiện trường (CPT, SPT, xuyên động, nén hông lổ khoan, cắt, nén trong hố đào, đổ nước, hút nước, ép nước trong hố khoan,...)

- Thí nghiệm trong phòng.

Khi khảo sát địa chất cho các công trình thông thường có thể chỉ áp dụng một hoặc hai phương pháp khảo sát nhưng đối với các đập lớn, nên kết hợp nhiều phương pháp để có kết quả bổ sung cho nhau, kiểm tra lẫn nhau. Nên tăng cường thí nghiệm hiện trường và trong phương pháp này nên thực hiện kết hợp nhiều loại thí nghiệm, ví dụ, nén tĩnh với nén hông lổ khoan; xuyên tĩnh với SPT,.... Khi các kết quả khảo sát thu được từ các phương pháp khảo sát khác nhau mà vênh nhau chúng ta nên phân tích kỹ lưỡng để lựa chọn kết quả hợp lý. Ví dụ, khi áp dụng đồng thời cả khoan, xuyên tĩnh, địa vật lý điện và địa chấn để xác định địa tầng mà kết quả không thật phù hợp, hãy phân tích lịch sử phát triển địa chất, các quy luật địa chất để phân lớp. Khi áp dụng đồng thời cả thí nghiệm trong phòng và hiện trường để xác định các tính chất cơ lý của đất mà không phù hợp nhau, hãy kết hợp phân tích nguồn gốc hình thành đất để lựa chọn. Chúng tôi có trao đổi với một số chuyên gia thiết kế, một số người thích các kỹ sư địa chất công trình đánh thấp các chỉ tiêu xuống để thiết kế cho an toàn. Chúng tôi nói rằng không phải lúc nào điều đó cũng đúng. ở đây chúng ta không bàn về cơ chế thẩm tra, thẩm định mà chỉ nói thuần tuý về góc độ chuyên môn. Đối với nhiều trường hợp, sau khi có kết quả thí nghiệm mẫu, khi cung cấp cho thiết kế thường đánh thấp xuống thì an toàn hơn nhưng cũng có trường hợp phản tác dụng. Ví dụ, đối với thí nghiệm đất đắp đập. Khi thiết kế với chỉ tiêu thí nghiệm thực, đất trong thân đập sẽ được đầm đủ độ chặt tối đa, sẽ hạn chế khả năng trương nở khi hồ tích nước. Ngược lại, khi người kỹ sư địa chất cung cấp chỉ tiêu gk nhỏ hơn chỉ tiêu thí nghiệm thực để thiết kế, thi công sẽ chóng đạt yêu cầu nhưng thực tế đất trong thân đập chưa đủ độ chặt tối đa sẽ phát huy trương nở khi tiếp xúc với nước. Đã có công trình nghiên cứu để chứng minh điều đó. Đối với đất nền cũng vậy, khi đào hố móng là đã bóc đi một lượng đất nhất định, tức là đã làm giảm tải ở độ sâu đặt móng. Tải trọng công trình thiết kế có "trách nhiệm" bù lại phần đất đã bóc đi. Nếu lấy nhỏ giá trị gtn của đất nền, trong trường hợp đất nền có tính trương nở có thể dẫn đến thiết kế sai làm nứt công trình. 18/24 công trình trên cùng một quả đồi đất đỏ basalt ở Hướng Hoá - Quảng Trị mà chúng tôi quan sát được đã chứng tỏ điều đó. Nhà càng nhẹ càng bị nứt nhiều.

2. Độ sâu khảo sát

Theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115-2000, độ sâu các công trình thăm dò cho công trình đầu mối ứng với từng giai đoạn khảo sát như sau:

Tiền khả thi

(2/3¸1)H, nếu gặp đá nguyên khối thì sâu vào 2-5m

Nghiên cứu khả thi

- Tới lớp có khả năng làm nền công trình mà dưới tác dụng của công trình không làm ảnh hưởng tới sự thay đổi trạng thái của chính lớp đất đá nền đó.

- Xác định được giới hạn trên của tầng cách nước (k< 5¸10 lần của lớp trên nó).

-(2/3¸1)H, trường hợp đặc biệt có thể sâu hơn.

Thiết kế kỹ thuật

- Đối với đập bê tông: khoan vào đá phong hoá nhẹ và không quá 1,5 H.

- Đối với đập không phải là đá: sâu vào phong hoá vừa 1¸3m, các hố tại tim tuyến sâu (2/3¸1)H.

Bản vẽ thi công

Như trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Đối với giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, khi mà chưa biết địa tầng của khu vực thì xác định độ sâu thăm dò theo kinh nghiệm (2/3¸1)H là hợp lý nhưng đối với các giai đoạn sau, khi đã biết địa tầng thì nên căn cứ vào địa tầng, lượng mất nước đơn vị và mức độ phát triển của các kẽ nứt kiến tạo (nếu có). Thông thường khi khoan ở vị trí dự kiến xây dựng đập bao giờ cũng đồng thời thí nghiệm ép nước trong hố khoan. Vậy thì đối với các giai đoạn sau, nên khoan đến độ sâu mà lượng mất nước đợn vị nhỏ hơn 0,01 l/ph.m liên tục trong 3 đoạn ép (mỗi đoạn ép 5m) thì dừng. Đập lớn trong nhiều trường hợp thường liên quan với cột nước lớn. Nếu quy định (2/3¸1)H có khi không kinh tế nếu nền là đá macma liền khối ít nứt nẻ hoặc không an toàn nếu là đá trầm tích xen kẹp lớp yếu trong những vùng chịu vận động kiến tạo mạnh trong quá khứ. Ngoài ra, khi nền đập có đứt gãy kiến tạo cắt qua và đã có hố khoan bắt gặp ở độ sâu nào đó thì nhất thiết phải nghiên cứu kỹ đới phá huỷ hoặc chiều dài gặp bùn đoạn tầng, căn cứ vào chiều dài bắt gặp và góc nghiêng để quy đổi chiều rộng của đứt gãy. Những thông số này rất quan trọng khi phân tích dự báo khả năng phát sinh động đất kích thích mà sẽ đề cập thêm dưới đây.

Ngoài điều quy định độ sâu (2/3¸1)H, các điều quy định khác đều không rõ ràng, ví dụ, "Tới lớp có khả năng làm nền công trình mà dưới tác dụng của công trình không làm ảnh hưởng tới sự thay đổi trạng thái của chính lớp đất đá nền đó". Người kỹ sư địa chất công trình không phải là nhà thiết kế, không thể tính để kiểm tra khả năng ảnh hưởng của công trình tới sự thay đổi của nền, càng không thể tính ở hiện trường trong thời gian đang khoan để có thể cho dừng khoan được hay chưa. Điều đó chỉ có thể nhận định cảm tính khi nền đá đã chuyển sang một loại cứng hơn hẳn những lớp đã khoan qua. Khi giám sát khoan cho nhà máy xi măng Nghi Sơn, chúng tôi đã gặp trường hợp hố khoan xâm nhập vào đá liền khối liên tục 5m không có một kẽ nứt nào nhưng sau đó lại tiếp tục gặp bùn vì đó chỉ là một khối đá lăn. Nếu quy định khoan vào đá phong hoá vừa 1¸3m trong trường hợp này thật là nguy hiểm.

3. Phạm vi đo vẽ địa chất công trình

Theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115-2000, phạm vi đo vẽ địa chất công trình đối với hồ chứa và đập dâng trong các giai đoạn khảo sát như sau:

Các số liệu 2H, 4H về phía thượng, hạ lưu và 1H về phía 2 vai đập là dựa trên cơ sở kinh nghiệm tổng kết nhiều năm, từ nhiều công trình. Cho đến nay, cũng chưa có cơ sở nào để có thể thay đổi các mức định lượng phạm vi đo vẽ nêu trên nhưng chúng tôi cho rằng, đối với đập lớn, với quan điểm tăng mức độ an toàn để giảm nguy cơ tai biến nên mở rộng phạm vi đo vẽ vì rằng ngoài mục đích là để phát hiện sớm các khối trượt, nguy cơ lũ quét nó còn giúp đánh giá khả năng mất nước qua các lũng sông bên cạnh vì khi cao trình mực nước dâng lên cao tức là rút ngắn quảng đường thấm sang lũng sông bên cạnh.

4. Vấn đề động đất.

Động đất là một tai biến địa chất mà cho đến nay chưa thể dự báo được một cách chính xác cả về cường độ, vị trí và thời điểm, vì vậy, rất nguy hiểm đối với xây dựng công trình nói chung, hồ chứa nói riêng và đặc biệt đối với các đập lớn. Không những vậy, những năm gần đây người ta phát hiện ra rằng việc xây dựng hồ chứa có thể gây ra động đất (thường được gọi là động đất kích thích). Khi hồ chứa Koyna (ấn độ) tích nước, các trận động đất nông cục bộ đã xảy ra thường xuyên ở vùng mà trước đây hầu như không có chấn động. Sau 5 năm hồ này tích nước, một trận động đất 6,5 độ đã xảy ra, giết chết 177 người và bị thương hơn 2000 người. Người ta đã quan sát được rằng các cơn địa chấn tăng lên theo mùa tăng của mực nước hồ. Như vậy, rõ ràng là việc xây dựng hồ chứa có thể gây ra động đất và động đất có thể tác động trở lại, gây phá huỷ đập và gây nên tai hoạ lớn. Trong khi đó từ trước đến nay, khi khảo sát địa chất, kỹ sư địa chất chỉ căn cứ vào bản đồ phân vùng địa chấn để cung cấp cho nhà thiết kế cấp động đất dự báo của vùng. Người nào cẩn thận hơn, có thể căn cứ thêm vào bản đồ kiến tạo để phân tích thêm một vài thông tin. Vấn đề động đất kích thích đang còn nhiều tranh luận vì rằng ứng suất tăng thêm do trọng lượng cột nước gây ra tại độ sâu phát sinh địa chấn rất không đáng kể nhưng động đất vẫn xảy ra nhưng nói chung khi xây dựng đập lớn, vấn đề xác định cấp động đất để đưa vào tổ hợp lực khi tính toán thiết kế không nên đơn thuần chỉ căn cứ vào bản đồ địa chấn như trước đây.

Động đất còn nguy hiểm hơn đối với trường hợp nền đập có cát. Thông thường khi phải thiết kế đập ở những nơi có lớp bồi tích sông quá dày, người ta chỉ bóc bỏ một phần, phần còn lại chỉ xử lý chống thấm. Khi xảy ra động đất, dưới tác dụng của sóng động đất cát sẽ chuyển sạng trạng thái "hoá lỏng", mất khả năng chịu tải hoàn toàn và đập sẽ bị vỡ.

5. Vấn đề ổn định mái hố móng.

Đập lớn trong nhiều trường hợp là đập cao và đặt trên nền đá. Vì vậy, hố móng thường phải sâu và thời gian phải thi công các công việc trong hố móng cũng lâu hơn. Khi ta bóc đi một khối lượng đất lớn tạo nên một hố lớn, sẽ xảy ra tình trạng giản ứng suất của đất đá ở hai bên bờ. Kỹ sư thiết kế chỉ căn cứ vào các chỉ tiêu cơ lý của đất đá khi khảo sát tức là ở trạng thái độ chặt tự nhiên để thiết kế mái hố móng bảo đảm ổn định nhưng thực tế do quá trình giản ứng suất, các chỉ tiêu g, j, C đều giảm và mái hố móng có thể bị trượt. Đối với các hố móng sâu, mái hố móng càng dễ mất ổn định khi được cấu tạo bởi đá trầm tích có thế nằm bất lợi (đổ ra ngoài) và có xen kẹp các lớp sét kết mỏng.

6. Vấn đề ổn định thấm.

Đập lớn thường có tuổi thọ thiết lế lâu dài. Với những đập lớn đồng thời có cột nước lớn cần phải xem xét khả năng phát triển quá trình xói ngầm, ngay cả trong trường hợp xây dựng trên nền đá. Chúng ta biết rằng xói ngầm là một quá trình tăng tiến. Dưới tác dụng của cột nước thuỷ lực lớn trong thời gian lâu dài, quá trình xói ngầm có thể đạt đến mức nguy hiểm, rửa sạch toàn bộ vật chất lấp nhét trong các kẽ nứt, hậu quả kéo theo là tăng độ lún và làm biến dạng công trình. Vì vậy, đối với các đập lớn có lẽ nên quyết định xử lý chống thấm cho nền đập ngay trong trường hợp lượng mất nước đơn vị nhỏ hơn 0,01 l/ph.m chứ không phải chỉ khi lớn hơn giá trị này.

7. Tính từ biến của đá và sự suy giảm cường độ của đá yếu, vật chất xi măng trong các kẽ nứt.

Đối với các đập lớn nhưng cột nước nhỏ vấn đề này không đặt ra nhưng với các đập lớn mà có chiều cao lớn vấn đề này cấn được xét đến. Đối với các đập thấp, khi tải trọng đập nhỏ hơn nhiều so với sức chịu tải của đất đá nền, việc kiểm tra ổn định trượt của nền tiến hành bình thường và sẽ không có vấn đề gì. Trong trường hợp là đập lớn, tải trọng thân đập gần đạt đến tải trọng giới hạn của nền và tác dụng trong thời gian lâu dài, sẽ phát sinh tính từ biến trong đất đá nền, gây nguy cơ mất ổn định, trượt mái đập thượng hoặc hạ lưu. Điều đó sẽ càng dễ xảy ra khi nền là đá trầm tích gắn kết yếu, các loại đá đã bị phong hoá không đều, phong hoá dạng tuyến, khi nền là đá cứng nhưng có vất chất xi măng gắn kết trong các kẽ nứt không được tốt. Vì vậy, như đã nói ở mục 1, đối với đập lớn nên tăng cường thí nghiệm hiện trường. Nên thí nghiệm nén tĩnh ở hố móng công trình, ở các hầm thăm dò tại độ sâu đáy hố móng. Khi đã mở hố móng, nên lựa chọn vị trí thí nghiệm sao cho mép bàn nén trùng với mặt kẽ nứt để tạo thế bất lợi nhất

Xem thêm dịch vụ Thí nghiệm nén tĩnh cọc

Thứ Tư, 20 tháng 1, 2016

Cách hóa giải điểm không tốt phong thủy trong căn hộ chung cư

Ngày nay, với nhịp sống công nghiệp, đất hẹp người đông, chọn lựa căn hộ chung cư là nhu cầu phổ biến. Nhưng vấn đề thiết kế nhà chung cư phạm rất nhiều kiêng kỵ theo thuật phong thủy, cũng như môi trường sống. Vì vậy, người ta thường tìm cách hóa giải điểm xấu này theo nhiều phương pháp khác nhau.

Hầu hết các căn hộ chung cư là khi đứng ngoài cửa chính, có thể quan sát thẳng vào phòng khách và bếp. Để hóa giải điểm xấu này, có thể sử dụng vách ngăn hờ tách riêng bếp và phòng khách để tránh bếp và cửa chính có thể nhìn thông nhau.

Tuy nhiên, thiết kế căn hộ chung cư lại không giống như các loại nhà phố hay biệt thự thông thường. Do đó, rất nhiều gia chủ gặp rắc rối trong việc thiết kế căn hộ phù hợp với phong thủy. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra một số biện pháp giúp gia chủ có thể khắc phục được những điều xấu trong thiết kế căn hộ chung cư theo phong thủy.


Xem thêm dịch vụ khoan khảo sát địa chất

Hướng nhà

Hướng của chung cư là hướng thẳng góc với mặt cửa ra vào chính của chung cư, các lối giao tiếp khác được coi là hướng phụ. Chung cư có mặt dài quay về hướng nam hoặc lân cận nam sẽ đón được gió mát và ánh sáng ổn định. Các cạnh ngắn (đầu hồi) quay về hướng xấu sẽ giúp giảm thiểu những căn hộ bên trong chịu ảnh hưởng nắng tây và gió nóng.

Đối với căn hộ chung cư, nhiều khi gia chủ cũng sẽ phải chấp nhận hướng nhà một cách thụ động, tuy nhiên khó khăn này cũng có thể giải quyết. Đối với căn hộ chung cư quay về hướng không được đẹp như hướng Tây chẳng hạn, nắng chiếu thẳng vào nhà, vào mùa hè sẽ rất nóng bức và ngột ngạt. Vì vậy, ta có giải pháp che nắng như tạo hành lang xanh hay lam che nắng.

Cửa đối nhau và hành lang dài xung chiếu


Các thiết kế nhà chung cư được thiết kế theo dãy, đôi khi bị "lỗi" là cửa chính đối diện nhau, nhà này xung thẳng sang nhà kia. Một số căn hộ còn ở vị trí bất an như cuối hàng lang dài hay chân cầu thang, và cửa chính thẳng với cửa ban công, do đó khí vận chuyển sẽ không được lưu thông tốt và quá nhanh (tạo ra khí trường, lưu thông gấp) dễ dẫn đến người sống bên trong căn hộ thường xuyên bệnh hoạn, tán khí cũng có nghĩa tán tài, đó là những vấn đề thường gặp và là tối kỵ theo phong thủy học. Để khắc phục tình trạng này và để hàng xóm có cửa đối cửa với mình không bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là đặt bình phong trước cửa cho chính căn hộ mình hoặc trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương), vừa hiệu quả tốt vừa nhẹ nhàng mà còn có thiện cảm.

Phòng khách

Đặc điểm của hầu hết các căn hộ chung cư là khi đứng ngoài cửa chính, có thể quan sát thẳng vào phòng khách và bếp. Đây là điều tối kị trong thiết kế căn hộ vì nó mang lại sự bất an cho gia chủ và hao tán tài lộc. Để hóa giải điểm xấu này, chúng ta có thể sử dụng vách ngăn hờ tách riêng bếp và phòng khách để tránh bếp và cửa chính có thể nhìn thông nhau, vách này cũng có tác dụng trang trí và để vật dụng trong nhà.

Bên cạnh đó, sử dụng tượng vật, tranh ảnh cũng là một cách để hút tài khí vào nhà như: Đặt bộ tài khí đáo gia (hòn non bộ bằng gốm) đặt quay vào nhà có thể làm giảm khí xấu và mang lại tài lộc cho gia chủ hay bộ chiêu tài tiến bảo (tượng một loài thú có sừng bằng ngọc) quay ra cửa đi hoặc cửa sổ để hút tài lộc từ bốn phương. Dùng bình phong chắn ở hướng cửa ra vào, treo tranh phong thủy chủ đề “Thuận buồm xuôi gió”, “Cửu ngư” hoặc “Bát mã”... cũng là một cách hay để hóa giải.

Phòng bếp

Cũng như phòng khách, bất lợi đầu tiên ở căn hộ chung cư chính là người bên ngoài có thể quan sát thẳng vào nhà bếp khi mở cửa. Điều này không tốt theo quy luật phong thủy bởi khí từ cửa xộc thẳng vào khu bếp. Tuy nhiên khả năng di chuyển bếp lại khó khăn bởi phụ thuộc vào hệ thống đường nước và kết cấu kiến trúc của cả tòa nhà. Bởi vậy, nên đặt những vách ngăn lửng phân chia không gian, có thể là bình phong, kệ tủ, vách gỗ… tách biệt giữa bếp và phòng khách, lái hướng của dòng khí.

Phòng ngủ

Ít nhất một hoặc hai phòng ngủ trong một căn hộ chung cư sẽ có nhà tắm khép kín riêng từng phòng, mà diện tích lại hẹp, do đó không thể tách xa giường ngủ và nhà tắm, cửa có thể đối diện với giường như vậy sẽ gây nên những tổn hại về sức khỏe.

Ta cần có những biện pháp hạn chế khuyết điểm này, đặc biệt với những người mệnh hỏa vì Thủy xung với Hỏa. Biện pháp che chắn khuyết điểm này là bạn nên treo đồng tiền cổ trước cửa nhà tắm. Những đồng tiền xu là biểu tượng của nguồn tài lộc và của cải. Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn, giải trừ tai họa, tiểu nhân…

Bên cạnh đó, một khuyết điểm của phòng ngủ chung cư là các phòng thường không vuông vắn, có vát góc dẫn đến việc khó bố trí đồ dùng cho cân bằng, giải pháp là chọn gương để tạo khoảng trống ảo. Ngoài ra có thể đóng tủ, kệ vừa vặn với vị trí bị lệch hoặc kê chậu cây giúp che chắn cũng như tạo cân bằng khí tốt.

Với những giải pháp hóa giải cho các tình huống kể trên cũng không khó thực hiện, vì vậy để bố trí căn hộ theo Phong thủy cũng không khó khăn gì. Hóa giải những điểm xấu trong phong thủy sẽ góp phần làm cho các căn hộ chung cư bên cạnh tính tiện nghi hiện đại còn là một môi trường tốt lành để tạo dựng một tổ ấm thực sự.

Thứ Sáu, 15 tháng 1, 2016

Vài điểm chú ý về phong thủy khi thiết kế, xây dựng nhà

Yếu tố phong thủy trong nhà ở không thể thay đổi vận thế của gia chủ ngay tức thì, không thể biến không thành có, biến nghèo thành giàu nhưng nó sẽ giúp tránh được họa hại và đón đại cát đại lợi cho gia chủ. Kiến trúc An Hưng xin đưa ra một vài điểm cần chú ý về phong thủy khi thiết kế, xây dựng nhà ở
Xem thêm dịch vụ khoan khảo sát địa chất công trình

1. Vị trí các cửa
Khi thiết kế nhà ở đặc biệt tránh cửa chính đối diện với cửa mở ra ban công vì đây là một đại kỵ trong phong thủy gọi là “Xuyên tâm sát”. Phạm xuyên tâm sát sẽ làm cho tiền bạc trong nhà khó tích tụ, để hóa giải có thể sử dụng rèm che cửa ra ban công hoặc có thể trồng các loại cây leo giàn, đặt cây cảnh để giảm bớt luồng khí xung xạ. Đối với cửa chính có thể bố trí một bể cá hoặc dùng bình phong để hóa giải.
Cửa nhà vệ sinh và cửa bếp đối diện nhau sẽ gây là hiện tượng xung khắc giữa hai loại khí, thủy và hỏa. Sự xung khắc khí này làm cho chủ nhà hay mắc bệnh, vận khí của cả nhà lúc tốt, lúc xấu. Phương pháp hóa giải sự xung khắc này là treo mành dây chuỗi hạt trước cửa nhà vệ sinh hoặc cửa bếp.
Khi cửa phòng ngủ đối diện với cửa phòng tắm sẽ làm cho người ngủ trong phòng hay ốm vặt, nhức đầu sổ mũi. Hóa giải bằng cách treo gương dài bên ngoài cửa phòng ngủ hoặc phòng tắm. Cửa phòng tắm nên lúc nào cũng đóng kín.

2. Vị trí ban công và bếp
Một loại phạm xuyên tâm sát thường gặp phải nữa là vị trí ban công và bếp đối diện trực tiếp với nhau. Nếu phạm phải đại kỵ này sẽ làm cho gia đình kèm đoàn kết, vợ chồng không tâm đầu ý hợp, con cháu không thích về nhà. Phương pháp hóa giải là đặt chậu hoa, cây cảnh để che chắn sao cho trong ngoài không thông nhau, hoặc dùng rèm che cửa ra ban công.



3. Nhà vệ sinh
Vị trí tồi tệ nhất của một nhà vệ sinh là nằm giữa trung tâm của căn nhà. Giữa nhà là trung cung tượng trưng cho Thổ khí là nơi nuôi dưỡng các cung còn lại trong Cửu cung. Vì vậy khi trung cung bị sát khí thì các cung khác cũng bị ảnh hưởng. Nếu có thể hãy chuyển nhà vệ sinh này thành kho chứa đồ, nếu không nên giữ cho nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, bố trí cây cảnh, chậu hoa để tăng thêm cát khí.

4. Vị trí cổng
Cổng ra vào đối diện với góc nhà người khác sẽ gây bất lợi cho gia chủ, để hóa giải có thể treo gương trước nhà.

5. Số phòng trong nhà
Số phòng trong nhà bao gồm phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn, phòng bếp, nhà tắm, vệ sinh... cũng là điều gia chủ nên chú ý khi xây dựng nhà. Tổng số phòng trong nhà nên tránh là 3, 4, 8 vì theo phong thủy một phòng là cát, hai phòng thì không can hệ gì, 3 phòng là hung, 4 phòng là hung, số phòng là 5,6,7,9 là cát, 8 phòng là hung.

6. Mặt bằng diện tích nhà
Dù diện tích mảnh đất méo mó và nhu cầu sử dụng cao bạn cũng không nên thiết kế và xây dựng những căn nhà có mặt bằng hình tam giác vì theo phong thủy khi mặt bằng diện tích nhà hình tam giác thì không người không của. Mặt bằng nhà nở mặt tiền thì của cải ít còn mặt bằng nhà nở hậu thì sẽ có cả phú lẫn quý.

Phong thủy là gì? Tại sao phải áp dụng phong thủy vào xây dựng?

Phong thủy nguyên là khoa học của người Trung Hoa, có từ khoảng 4000 năm trước. Là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của địa lý, hướng gió, hướng khí và mạch nước đến đời sống hoạ phúc và đời sống của con người. Phong thủy liên quan đến cát hung, họa phúc, thọ yểu, sự cùng thông của nhân sự. Không phải là yếu tố đơn lẻ mà là tổng hợp hàng loạt yếu tố về địa thế xung quanh nhà ở, thôn xóm, thành phố hoặc mồ mả, hướng gió, dòng nước cùng tọa hướng, hình dạng, bố cục mặt bằng không gian xây dựng.

Phong thủy liên quan đến cát hung, họa phúc, thọ yểu, sự cùng thông của nhân sự. Không phải là yếu tố đơn lẻ mà là tổng hợp hàng loạt yếu tố về địa thế xung quanh nhà ở, thôn xóm, thành phố hoặc mồ mả, hướng gió, dòng nước cùng tọa hướng, hình dạng, bố cục mặt bằng không gian xây dựng. Cát ắt là phong thủy hợp, hung ắt là phong thủy không hợp.

Phong thủy chia làm hai lĩnh vực:
Âm trạch: Là cuộc đất dùng để chôn người chết, còn gọi là mồ mả. Phong thủy cho rằng, nếu người chết được chôn vào một cuộc đất tốt về phong thủy thì sẽ truyền được phúc đức cho con cháu đời sau.
Dương trạch: Là cuộc đất được dùng vào mục đích làm nhà cửa,đình, chùa, miếu mạo, thôn xóm, làng mạc, thị trấn, thành phố. Dương trạch phải hài hòa với thiên nhiên, có môi trường tốt đẹp, làm cho con người thấy vui tươi, mạnh khỏe, hạnh phúc. Dương trạch tốt tức là môi trường tốt.

Người xưa quan niệm số mệnh của một con người không chỉ phụ thuộc vào bản thân người đó (tức giờ ngày, tháng, năm sinh) mà còn chịu ảnh hưởng của âm phần và dương phần nên có câu “Nhất mộ, nhì phòng, tam bát tự”.

Phong thủy có vai trò rất to lớn, tuy nhiên nó chỉ hỗ trợ, có tác dụng cải biến chứ không thể làm thay đổi hoàn toàn mệnh vận. Nó là nhân tố quyết định sự thành bại. Nếu phong thủy tốt sẽ giúp giảm thiểu được tai hoạ khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và may mắn khi vào vận tốt.

Về dương trạch, tức phong thủy của nhà ở, những vấn đề cần xét có rất nhiều như huyệt vị, làm nhà, hướng nhà, cấu trúc nhà, nội thất,… Cần phải xét tất cả các yếu tố mới làm thành phong thủy tốt cho ngôi nhà.


Xét về nguyện lí cơ bản thì phong thủy âm trạch và phong thủy dương trạch có nhiều điểm tương đồng. Ở khía cạnh mộ phần của người chết và nhà ở của người sống thì âm dương cách biệt, không giống nhau. Vì thế kĩ thuật ứng dụng trong âm trạch và dương trạch cũng khác nhau.

Thuật phong thủy không những giúp cho ta cách bài trí, chọn màu sắc và kiểu dáng để hỗ trợ cho chúng ta trong cuộc sống.

Phong thuỷ hoàn toàn không mang tính tín ngưỡng hoặc mê tín dị đoan mà là một phương pháp khoa hoc. Là hệ quả của một tri thức nghiên cứu về các qui luật tương tác của thiên nhiên, môi trường và là phương pháp thay đổi những hiệu ứng tương tác của môi trường lên cuộc sống của con người.

Ngày nay, dù ở Phương Tây hay ở Phương Đông khi xây dựng nhà ở đều phải chọn những vị trí hợp với môi trường địa lí xung quanh địa bàn địa thế, dù theo một lối kiến trúc nào thì cũng phải căn cứ vào địa thế xung quanh để tạo dựng một kiến trúc đẹp về thẩm mĩ, lợi về sinh hoạt.

Nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã có những cơ quan nghiên cứu về phong thuỷ. Ở Việt Nam, phong thủy có từ thời vua Hùng. Đặc biệt trong các cung điện, đền thờ đều được xây dựng với sự hợp lí cao về phong thủy.

Phong thủy là môn khoa học rộng lớn bao trùm lên các mặt của đời sống xã hội vì vậy nó giúp lý giải và phân tích nguyên căn của vấn đề từ đó mà tìm ra hướng giải quyết. Trên phương diện của trang WEB này tôi chỉ đề cập đến vấn đề phong thủy trong xây dựng bao gồm huyệt vị, nhà ở, phòng ngủ , phòng bếp, sân vườn……….sao cho hợp phong thủy hoặc cách phá giải các vấn đề liên quan đến phong thủy trong một công trình xây dựng.

– Tại sao phải áp dụng phong thủy trong xây dựng ?

Trong cuộc sống hiện đại như ngày nay thì khoa học công nghệ phát triển giúp con người chúng ta lý giải các vấn đề của cuộc sống. Bên cạnh đó còn những vấn đề mà con người vẫn chưa thể lý giải được như linh hồn, thế giới bên kia có thực sự tồn tại? luật nhân quả báo ứng,…….và rất nhiều hiện tượng tự nhiên khác mà khoa học hiện đại khó giải thích được. Ở đây tôi không hướng các bạn đến với mê tín dị đoan, mà tôi chỉ hướng dẫn cung cấp thông tin về phong thủy trong lĩnh vực xây dựng để các bạn có thể nắm rõ và vận dụng vào thực tế.

Trở lại câu hỏi “tại sao phải áp dụng phong thủy trong xây dựng?”. Phong thủynghiên cứu về các yếu tố khí, thiên, địa, nhân…để các yếu tố có thể kết hợp hài hòa thuận theo tự nhiên, hoặc là nghiên cứu cách phá giải các tinh huống phá vỡ sự cân bằng .

Ví dụ: thứ nhất khí là không khí, ở đây phong thủy trong ngôi nhà của bạn phải có “khí tốt ” đầu tiên là phải có không khí rồi nhưng ở đây là khí tốt thì không khí đó phải được lưu thông, không khí trong lành sạch sẽ….Vậy bạn phải bố trí xây dựng ngôi nhà mình thông thoáng luôn có dòng khí di chuyển liên tục, và phải di chuyển khắp nơi trong nhà. Thứ hai Thiên là năng lượng từ thiên nhiên, năng lượng mặt trời, thì phong thủy mô tả rằng trong ngôi nhà phải đảm bảo lấy được tối đa nguồn năng lượng từ thiên nhiên, cũng như cây cỏ xanh tươi trong ánh nắng của mặt trời. Vậy bạn phải thiết kế sao cho ngôi nhà bạn lấy được nhiều ánh sáng mặt trời.

Qua các ví dụ các bạn có thể hình dung được lý do cần phải áp dụng phong thủy trong xây dựng, các ví dụ tôi đưa ra là những điều đơn giản hiển nhiên và có thể hiểu được nhưng còn rất nhiều khía cạnh của phong thủy mà chúng chưa thấy ,chưa nhận thức được mà cần phải mổ xẻ để phân tích và áp dụng triệt để phong thủy trong cuộc sống.

Qua nhiều năm đi làm và tiếp xúc nhiều người và nhiều tầng lớp xã hội thì các vấn đề của họ về phong thủy đều giống nhau, chỉ khác nhau giữa những người có áp dụng phong thủy vào thực tế và không.

Có một cô giáo được người em dẫn đi xem về thiết kế xây dựng vì người em chuẩn bị xây nhà , thì người chị mới sẵn tiện hỏi tôi rằng “tại sao từ lúc xây nhà đến giờ 2 vợ chồng tôi cứ bệnh liên tục, đặt biệt là chồng tôi sức khỏe giảm sút, kinh tế càng ngày càng khó khăn đến nay đã được hơn 10 năm, nhiều khi đi khám bệnh cũng không biết bệnh gì” và hỏi ra thì chồng của người chị cũng là giáo viên và cho rằng “phong thủy là mê tín dị đoan” nên không xem trước khi làm nhà,….mà chỉ làm theo những gì họ thấy cần. Sau đó tôi đã trực tiếp xuống ngôi nhà của người chị để xem giúp họ, thì kết luận có rất nhiều điều không hợp phong thủy dẫn đến tai họa mà họ gặp phải như trên (ngôi nhà thấp hơn mặt đường, vào trong nhà có làm giảm bậc để đi xuống khu vực bếp phòng ngủ, trong nhà thì tối tăm thiếu ánh sáng không khí, hướng bếp, nhà , cửa chính đều rơi vào hướng xấu, kể cả kích thướt cửa cũng không tốt……) Như vậy là các bạn đã phần nào hình dung được lý do và hệ quả của nó.

Tóm lại việc xây dựng một ngôi nhà đối với mọi người mà nói đó là việc lớn và vô cùng quan trong bởi đó là tài sản lớn, quý giá, là nơi mà xây dựng tổ ấm gia đình. Mọi người trong ngôi nhà đều có sức khỏe tốt, luôn thương yêu nhau, vợ chồng hòa thuận con cái nghe lời cha mẹ, làm ăn kinh doanh ngày càng phát đạt, đường công danh của con cái ngày càng phát triển,……….Đó là những nhu cầu thiết thực của cuộc sống.

Thứ Năm, 14 tháng 1, 2016

Bạn nên tìm hiểu phong thủy trước khi xây nhà

Thiết kế phong thủy cho ngôi nhà là một yêu cầu cần thiết nhưng nhiều người xây nhà xong mới nhờ đến điều này. Thực tế, không ít căn nhà vì vậy mà phạm điều cấm kỵ trong bài trí đồ đạc, sắp xếp cảnh quan. Để người trong nhà được sống hạnh phúc và khỏe mạnh cũng như có nhiều công danh và tài lộc, một số gia đình đã tốn kém thêm không ít chi phí để chỉnh sửa ngôi nhà.
Khoan khảo sát địa chất

Lý do thiết kế phong thủy trước khi thiết kế chi tiết và xây dựng

Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.

Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt.


Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn.
Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhà

Phong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh... Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu.

Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt.

Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải.

Huyền không phi tinh: dựa vào năm xây dựng và nhập trạch, dựa vào số độ la bàn của sơn - hướng ngôi nhà để xác định các thế trận sao (khí của các vì sao trong chòm sao bắc đẩu) ảnh hưởng như thế nào, từ đó các phương án mở cửa chính, cửa phụ, làm non bộ, làm tiểu cảnh nước, làm cửa cổng.

An thần sát: đây là trường phái tính toán phải đạt đến độ tuyệt đối và khi đó sắp xếp phân phòng, mở cửa cổng, cửa chính để đạt được sự ứng nghiệm. Đây có thể coi là nghệ thuật và cũng là đỉnh cao trong phong thủy.

Các trường phái trên không thể tách rời trong thiết kế phong thủy cũng như xem phong thủy cho cơ quan, doanh nghiệp, ngôi nhà. Chúng phải được kết hợp một cách hài hòa và có chung các yếu tố tốt.

Cải thiện phong thủy nhà ở như thế nào?

Đối với mỗi gia đình, việc chỉnh trang nhà cửa không chỉ có tác dụng vệ sinh, trang hoàng cho nơi cư ngụ. Đây còn là một truyền thống lâu đời mang tính phong thủy, giúp cải thiện đáng kể trường khí của mỗi ngôi nhà sau một thời gian dài tích tụ các yếu tố gây hại.

Nhận định và chỉnh trang đúng sẽ vừa giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, lại vừa nâng cao đáng kể chất lượng không gian sống. Cần tìm hiểu, xác định các điểm nào là mấu chốt trong nhà để xử lý trước – sau có thứ tự, tránh làm tràn lan sẽ gây bừa bộn và trở thành… đại tu rất mệt mỏi.
Theo nguyên tắc phong thủy về tu sơn (chỉnh trang nhà đang ở) thì Môn – Táo – Chủ là thứ tự ưu tiên.Môn là toàn bộ hệ thống cửa và các lối ra vào nhà. Có ngôi nhà tuy mới xây nhưng phải vào ở cả năm gia chủ mới xác định rõ được cửa nào cần mở, cửa nào nên đóng (do phương hướng, khí hậu, tác động ngoại cảnh…).


Cửa nào dùng rèm loại gì cho phù hợp, màu và chất liệu cửa tương đồng ngũ hành với đồ nội thất không? Chỉ cần giặt sạch hoặc thay đổi rèm (vốn tích tụ nhiều bụi bẩn) là không gian đã đổi khác. Đặt thêm chậu cảnh, treo hoa trang trí trên khung, bệ cửa sổ cũng là một cách hữu hiệu thu hút tầm mắt và tạo sinh khí mới cho nội thất.

Khu vực Táo (bếp núc) vốn bị “ô nhiễm” nhiều nhất (dầu mỡ, nước, khói, đồ lặt vặt, rác thải…). Chỉnh trang khu Táo ngoài việc dọn vệ sinh, cần kiểm tra lại hệ thống kỹ thuật (hút khói, hơi đốt, sàn nước và chậu rửa) để phát hiện kịp thời các rò rỉ và sự cố, cũng như lặp lại trật tự cho không gian sử dụng trong bếp mà quá trình sử dụng đã biến chuyển.

Ví dụ như không chất nhiều vật dụng lên trên tủ bếp, nhất là khu vực lò nấu. Không đặt máy móc gần lửa (hỏa khắc kim). Ánh sáng và thông thoáng trong bếp cũng cần điều chỉnh.

Ví dụ chỉ cần dùng một đèn trần giữa bếp thì sẽ gây tối sấp bóng cho người nấu mà nên thêm nhiều đèn phân bổ theo mặt làm việc để bàn bếp luôn đủ ánh sáng. Một gian bếp sáng sủa, sạch sẽ, hợp lý, ấm cúng luôn đem lại sinh khí cho toàn nhà.

Những khu vực dành cho Chủ nhân tùy theo thứ tự lớn bé trong gia đình. Trước hết là bàn thờ và các không gian đoàn tụ – sinh hoạt gia đình, kế đến là nơi tiếp khách và phòng ăn, rồi đến các phòng ngủ.

Nhiều gia đình hay sắm vật dụng mới vào, nhưng thực ra trước khi sắm đồ mới cần kiểm tra, sắp xếp, bảo trì vật dụng cũ vốn có.

Sau một năm sử dụng, gia chủ đã biết rõ vật nào hữu ích để định vị lại hợp lý hơn. Đôi khi chỉ một tấm thảm đặt đúng chỗ, chiếc võng đồng điệu với không gian… cũng đủ đem đến sinh khí mới cho nội thất.

Và một nguyên tắc không quên trong phong thủy là nếu có thêm đồ vật nào vào thì phải biết bớt ra một số thứ nào đó để tạo cân bằng, tránh để vật dụng chồng chất làm chật chội thêm không gian cư trú.

Một số kiêng kỵ khi xây nhà ở

Khi xây nhà rất kỵ ở chỗ giao nhau giữa hai quả núi nơi có dòng suối chảy qua bởi vì chỗ này tiềm ẩn nguy cơ núi lở (Mặc dù chỗ này đất đai khá bằng phẳng). Về mặt địa lí, hai quả núi sẽ quây thành hình cánh quạt, do nước ở suối chảy xiết trong nhiều năm sẽ từ từ cuốn đi phần đất cát phía dưới, đặc biệt là phần đất sét phù sa ở những con sông, thực tế rất nguy hiểm. Xem dịch vụ Khoan khảo sát địa chất công trình

Kỵ xây nhà ở đầu núi

Khi xây nhà rất kỵ ở chỗ giao nhau giữa hai quả núi nơi có dòng suối chảy qua bởi vì chỗ này tiềm ẩn nguy cơ núi lở (Mặc dù chỗ này đất đai khá bằng phẳng). Về mặt địa lí, hai quả núi sẽ quây thành hình cánh quạt, do nước ở suối chảy xiết trong nhiều năm sẽ từ từ cuốn đi phần đất cát phía dưới, đặc biệt là phần đất sét phù sa ở những con sông, thực tế rất nguy hiểm.

Bạn không nên vì thấy phong cảnh đẹp, giao thong thuận lợi mà chọn mua những ngôi nhà trên mảnh đất hình quạt này. Có nhiều chỗ dù cho phong cảnh đẹp đẽ xong nó tiềm ẩn trong đó nguy hiểm do núi lở hay nước cuốn.


Kỵ gió thổi quá to

Khi bạn đi mua nhà cần đi một vòng xem xét xung quanh để kiểm tra xem môi trường xung quanh có tồn tại điều gì bất cập không. Đầu tiên nên chú ý đến gió. Nếu thấy khu vực gần nhà mình có gió to, mạnh thì không nên mua.

Trong phong thủy học, người ta chú trọng nhất đến những khu vực được coi là “tàng phong tụ khí”, song nếu thế gió nhẹ mà lại nóng thì đó cũng là nơi không nên mua vì không khí sẽ không lưu thong được nhiều. Môi trường lí tưởng nhất để ở đó là nơi có gió thổi nhẹ, không khí trong lành, mát dịu và sảng khoái.

Kỵ tường trắng ngói xanh

Kiến trúc của ngôi nhà tuyệt đối kỵ dùng tường trắng ngói xanh vì những màu này đa số dung trong những linh đường, nhà mồ mả, nhà tưởng niệm…không thích hợp dùng để trang trí những ngôi nhà để ở.

Kỵ làm nhà ở gần chợ

Chợ ở những thành phố lớn vốn dĩ không thích hợp để làm nhà bởi đây là nơi giao thông đi lại hỗn loạn, lúc nào cũng có mùi xú uế của rác thải và ô nhiễm âm thanh do tiếng ồn ào. Nếu sống lâu ở những nơi như vậy, sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Đặc biệt đối với biệt thự thì càng phải tránh những chỗ chợ búa như vậy.

Kỵ hình dáng nhà quá đặc biệt

Cùng với sự phát triển của ngành kinh doanh địa ốc ở nước ta, nhu cầu về nhà ở cũng tăng không ngừng. Tâm lí con người thường thích mình có một cá tính riêng biệt không giống với ai, thế nên kiến trúc sư thường nghiên cứu và thiết kế ra những ngôi nhà đặc biệt mang dấu ấn của chủ nhà.

Dĩ nhiên có những ngôi nhà rất đẹp song cũng không ít ngôi nhà có hình dáng quái dị. Những ngôi nhà này không phù hợp với nguyên tắc của phong thủy, nếu sống trong đó lâu ngày sẽ khiến cho gia chủ cảm thấy không thoải mái hoặc sẽ đem lại vận xấu.

Kỵ tầng một của nhà quá cao

Khi chọn nhà cần quan sát môi trường xung quanh một cách cẩn thận. Nếu ngôi nhà của bạn quá cao, và bốn bên lại không có một chỗ dựa nào thì sẽ không tốt cho phong thủy. Sống lâu trong những ngôi nhà như thế này sẽ khiến bạn có tâm lí cô đơn. Nếu tầng một của nhà bạn quá cao trong khi các tầng khác lại thấp sẽ tạo thành kết cấu không hợp lí.

Kỵ cửa chính quá thấp

Nhà nhỏ mà cửa lớn đương nhiên là bất lợi, song nếu ngày nào cũng đi qua đi lại một cái cửa quá thấp thì cũng không thuận tiện. Độ cao của cửa nhà cũng có độ tiêu chuẩn giống như chiều cao của người trưởng thành. Nếu thấp dưới mức tiêu chuẩn, bạn sẽ phải cúi người để ra vào, không cần nói bạn cũng thấy sự bất lợi ra sao.

Kỵ mái nhà tròn và trong suốt

Trong quan niệm của người xưa thì trời tròng, đất vuông; hình tròn là động, hình vuông là tĩnh. Nhà ở nên tĩnh chứ không nên động. Chính vì thế những ngôi nhà hình tròn chỉ thích hợp để làm văn phòng công ty chứ không thích hợp dùng để ở. Ngoài ra, kiến trúc của những ngôi nhà dùng toàn bằng kính chỉ thích hợp với không gian văn phòng không có sự riêng tư, chứ không thích hợp đối với nhà ở.

Kỵ đất dốc, khí thoát ra ngoài

Ngôi nhà xây trên đất bị dốc tất nhiên là bất lợi, khí sẽ thoát ra ngoài giống như nước chảy vào chỗ thấp hơn. Nếu muốn kiểm tra xem đất có bị dốc hay không có thể quan sát vào hôm trời mưa, xem nước mưa chảy đi đâu hoặc tập trung ở đâu.

Nhà kỵ bị phản ánh sáng

Trong kiến trúc hiện đại, những bức tường bằng kính ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Mặc dù những ngôi nhà này rất đẹp song nó lại tạo ra một sự “ô nhiễm ánh sáng” mới. Nếu bạn dùng kính phản quang để trang trí nhà thì ảnh hưởng của nó lại càng thêm nghiêm trọng, đồ vật hai bên trong nhà sẽ bị nứt. Một thời gian dài phải chịu sự phản quang này sẽ khiến tâm lí người sống trong nhà trở nên khô khan.

Mái nhà kỵ có tháp nhọn

Không nên sống trong những ngôi nhà mà đối diện là mái nhà được thiết kế với những tháp nhọn lớn. Trong một số trường hợp bắt buộc phải dung để bắt song hoặc vì lí do mĩ quan phải xây tháp nhọn thì tốt nhất ta nên sống cách đó khoảng 200m. Nếu tháp đó vừa cao vừa gần nhà mình thì tốt nhất hãy che rèm ở các cửa để tránh bị ảnh hưởng.

Kỵ thiếu ánh sáng

Khi chọn nhà, không những phải chọn những chỗ không khí trong sạch thoáng mát mà còn phải đủ ánh sáng. Ngôi nhà không đủ ánh sáng sẽ khiến âm khí nặng nề, làm cho người sống trong đó một tâm lí bị đè nặng.

Kỵ thiết kế hành lang ở biệt thự

Thiết kế biệt thự thông thường phải mang những đặc sắc riêng, thế nên người ta hay dùng hành lang, tường vây, hòn non bộ…để trang trí. Tuy nhiên trong phong thủy học, trừ những nơi như công viên hay trang viên rộng lớn ra thông thường nên tránh thiết kế hành lang dài và uốn quanh nhà vì hành lang này sẽ làm đứt khí trong nhà. Chính vì thế không nên làm hành lang trong biệt thự.

Thứ Ba, 12 tháng 1, 2016

Phong thủy trong xây dựng nhà ở được áp dụng như thế nào?

Phong Thuỷ là gì ? Trước hết ta hãy xem giải thích: "Từ Hải" viết: "Phong Thuỷ, còn gọi là Kham D. Một loại mê tín ở nước Trung Quốc cổ. Cho rằng hình thể, hướng gió, dòng chảy xung quanh nhà ở hoặc mồ mả, có thể đem đơn hoạ, phúc cho người ở hoặc cho người chôn. Công chỉ cách xem nhà ở, phần mộ"


"Từ Nguyên" viết: "Phong Thuỷ, chỉ địa thế, phương hướng đất nhà ở hoặc đất phần mộ. Thời xa, mê tín căn cứ vào đó để xem lành giữ, tốt xấu và nhân sự"

Mới đây, Trường Ðại học Ðông Nam Trung Quốc xuất bản quyển "Nguồn gốc Phong Thuỷ", giáo sư Phan Cốc Tây trong lời tựa viết: "Nội dung chính của Phong Thuỷ là một loại học vấn mà người ta dùng để sử lý và chọn lựa hoàn cảnh ăn ở, cung thất, chùa chiền, lăng mộ, thôn xóm, thành thử; lăng mộ thì gọi là âm trạch. Phong Thuỷ và hoàn cảnh ăn ở, ảnh hưởng chủ yếu trên ba mặt: Một, sự lựa chọn địa điểm, tức tìm một địa hình thỏa mãn cả hai mặt tâm lý và sinh lý; Hai, xử lý về mặt hình thái trong cách bố trí, bao gồm lợi dụng và cải tạo hoàn cảnh thiên nhiên, hướng nhà, vị trí, cao thấp to nhỏ, cửa ra vào, đường đi, nguồn cấp nước, thoát nước..v.v.., Ba, trên cơ sở nói trên, thêm vào một dấu hiệu, nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm lý tránh cái dữ, lấy cái lành cho con người".


Học viện Dân tộc Trung Nguyên xuất bản cuốn "Tìm hiểu sự lành giữ trong Phong Thuỷ nhà ở", tác giả trong "Lời nói đầu" viết: "Trong vốn kiến thức lâu đời của Trung quốc, có một môn học gọi là Kham D, thông thường gọi là Phong Thuỷ. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của tác giả, thì cái gọi là Phong thuỷ, nói theo ngôn ngữ hiện đại là "khoa học và mối quan hệ gữa từ trường trái đất và con người".Về nội dung, môn Phong thuỷ gồm hai phần, phần một là xem xét hình thái của núi, phần hai là xem xét phương và lý khí.

Chiêm Ngân hâm trong "Tri thức Văn Sử" số tháng 3 năm 1988 viết: "Cái gọi là Phong thuỷ, là tên thường gọi của thuật xem đất. Theo tập tục truyền thống của Trung Quốc, mỗi khi xây cất điều phải xem địa hình có được Phong Thuỷ hay không, sau đó mới chọn địa điểm thích hợp, tránh đất dữ".

Thứ Hai, 11 tháng 1, 2016

Trong khuôn viên biệt thự Pháp cổ tại Hà Nội không được xây mới

Đây là một nội dung trong Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc khu phố cũ Hà Nội, căn cứ theo Quyết định số 7177/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND TP. Hà Nội và các quyết định bổ sung, sửa đổi của cấp có thẩm quyền nếu có.

Việc quản lý, sử dụng khuôn viên biệt thự cũng được quy định rõ trong Quy chế
Theo đó, trong khu vực phố cũ Hà Nội có tổng cộng 1.253 biệt thự nằm trong danh mục biệt thự Pháp có giá trị. Cụ thể, xếp nhóm 1 (giá trị đặc biệt) có 225 biệt thự; xếp nhóm 2 (giá trị đáng chú ý) có 382 biệt thự; xếp nhóm 3 (giá trị trung bình) có 646 biệt thự.
Việc quản lý, sử dụng khuôn viên biệt thự cũng được quy định rõ trong Quy chế.

Xem chi tiết thêm tại Khoan địa chất



Cụ thể, không được phép xây dựng mới trong phạm vi các không gian mở, sân hay khoảng trống phía sau biệt thự, trừ trường hợp việc bổ sung làm phát huy tích cực giá trị nghệ thuật, kiến trúc tổng thể và có ý kiến đồng thuận của cộng đồng dân cư xung quanh.
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc toàn thửa đất phải tuân thủ quy định về khoảng lùi, mật độ, kiến trúc công trình quy định tại Quy chế.
Riêng với các biệt thự thuộc nhóm 1 và nhóm 2, phải được quy hoạch cảnh quan xung quanh biệt thự. Đối với các công trình có chức năng công cộng, khuyến khích việc dỡ bỏ hàng rào để người dân được trực tiếp tiếp cận, tạo không gian mở cho khu vực.
Quy chế cũng quy định cụ thể về trách nhiệm của những người liên quan. Theo đó, các cơ quan, tổ chức chủ quản lý hoặc đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng công trình có giá trị đặc biệt, giá trị đáng chú ý thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhiều sở hữu có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý và lưu trữ theo quy định.
Việc khai thác, sử dụng, cải tạo, sửa chữa làm ảnh hưởng hoặc thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình, thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu mái nhà, màu sắc công trình, vật liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình đều phải xin phép và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận mới được thực hiện.

Đây là một nội dung trong Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc khu phố cũ Hà Nội, căn cứ theo Quyết định số 7177/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND TP. Hà Nội và các quyết định bổ sung, sửa đổi của cấp có thẩm quyền nếu có.

Việc quản lý, sử dụng khuôn viên biệt thự cũng được quy định rõ trong Quy chế
Theo đó, trong khu vực phố cũ Hà Nội có tổng cộng 1.253 biệt thự nằm trong danh mục biệt thự Pháp có giá trị. Cụ thể, xếp nhóm 1 (giá trị đặc biệt) có 225 biệt thự; xếp nhóm 2 (giá trị đáng chú ý) có 382 biệt thự; xếp nhóm 3 (giá trị trung bình) có 646 biệt thự.
Việc quản lý, sử dụng khuôn viên biệt thự cũng được quy định rõ trong Quy chế.
Cụ thể, không được phép xây dựng mới trong phạm vi các không gian mở, sân hay khoảng trống phía sau biệt thự, trừ trường hợp việc bổ sung làm phát huy tích cực giá trị nghệ thuật, kiến trúc tổng thể và có ý kiến đồng thuận của cộng đồng dân cư xung quanh.
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc toàn thửa đất phải tuân thủ quy định về khoảng lùi, mật độ, kiến trúc công trình quy định tại Quy chế.
Riêng với các biệt thự thuộc nhóm 1 và nhóm 2, phải được quy hoạch cảnh quan xung quanh biệt thự. Đối với các công trình có chức năng công cộng, khuyến khích việc dỡ bỏ hàng rào để người dân được trực tiếp tiếp cận, tạo không gian mở cho khu vực.
Quy chế cũng quy định cụ thể về trách nhiệm của những người liên quan. Theo đó, các cơ quan, tổ chức chủ quản lý hoặc đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng công trình có giá trị đặc biệt, giá trị đáng chú ý thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhiều sở hữu có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý và lưu trữ theo quy định.
Việc khai thác, sử dụng, cải tạo, sửa chữa làm ảnh hưởng hoặc thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình, thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu mái nhà, màu sắc công trình, vật liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình đều phải xin phép và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận mới được thực hiện.

Xem thí nghiệm nén tĩnh cọc

10 sự kiện ngành Quy hoạch Xây dựng, Kiến trúc Việt Nam năm 2015

Năm 2015 sắp kết thúc, như thường lệ, ban biên tập Ashui.com chọn điểm lại 10 sự kiện nối bật đã đề cập trong lĩnh vực Xây dựng-Quy hoạch-Kiến trúc Việt Nam trong năm nay, mời bạn đọc cùng xem và bình luận. (Các sự kiện được liệt kê theo trình tự thời gian)

1- Triển lãm cố định “Kẻ Chợ > Phố cổ – Hơn 1000 năm lịch sử của khu Phố cổ Hà Nội”

Ngày 17/4, triển lãm cố định “Kẻ Chợ > Phố cổ – Hơn 1000 năm lịch sử của khu Phố cổ Hà Nội” đã khai mạc tại Trung tâm Giao lưu Văn hóa Phố cổ Hà Nội (50 Đào Duy Từ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Triển lãm nằm trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Thành phố Hà Nội và Thành phố Toulouse (Cộng hòa Pháp) về công tác bảo tồn, tôn tạo phát huy các giá trị phi vật thể Khu Phố cổ Hà Nội, hướng đến những người dân đang sinh sống trong Khu Phố cổ Hà Nội nhằm giúp họ nhận ra được những vẻ đẹp và giá trị tiềm ẩn của khu phố quyến rũ. Và đơn giản là giúp họ hiểu sâu sắc hơn về khu phố nơi họ đang sinh sống.
Ngoài ra, qua triển lãm, Trung tâm Giao lưu Văn hóa Phố cổ Hà Nội cũng muốn gợi mở giúp người xem hiểu rõ hơn về lịch sử và quá trình phát triển của khu phố cổ. Từ đó, cộng đồng có thể đưa ra những nhận định khách quan về các dự án đang trùng tu tại khu Phố cổ Hà Nội.


Dịch vụ khoan khảo sát địa chất

2- Hội thảo “Vườn hoa sân chơi trong các khu dân cư ở Hà Nội”

Ngày 6/5/2015, Hội Quy hoạch Phát triển đô thị Việt Nam (VUPDA) phối hợp với Tổ chức HealthBridge và Quỹ Châu Á tại Việt Nam (Asia Foundation) tổ chức Hội thảo “Vườn hoa sân chơi trong các khu dân cư ở Hà Nội”.
Tại Hà Nội, trong khi các không gian công cộng như công viên, quảng trường và vườn hoa cấp thành phố được quan tâm nhiều hơn thì các vườn hoa sân chơi trong các khu dân cư lại ít được chú ý đến. Nhiều vườn hoa, sân chơi trong các khu dân cư đang bị thu hẹp lại, xuống cấp, sử dụng sai mục đích hoặc bị lấn chiếm bởi các hoạt động thương mại hóa hay các dự án đầu tư xây dựng mới. Điều này đặc biệt tác động đến các nhóm dễ bị tổn thương như người nghèo, phụ nữ, trẻ em và người già, những người cần các không gian công cộng nhất để vui chơi, thư giãn, và giao tiếp xã hội.
Hội thảo là dịp để các chuyên gia chia sẻ những kinh nghiệm và tham vấn các nội dung về quy hoạch, quản lý và sử dụng không gian công cộng trong các khu dân cư nói chung và vườn hoa sân chơi nói riêng.

3- Trao giải BCI Asia Top 10 năm 2015 cho 10 công ty Kiến trúc và Chủ đầu tư hàng đầu Việt Nam

BCI Asia Việt Nam bầu chọn 10 công ty kiến trúc và chủ đầu tư năng động nhất để nhận giải thưởng BCI Asia Top 10 tại buổi lễ BCI Asia Awards được tổ chức hàng năm tại khách sạn InterContinental Asiana Saigon vào ngày 22/05/2015.
Danh mục dự án của các công ty kiến trúc ưu tú trị giá khoảng 3,45 tỷ Đô la Mỹ, và danh mục đầu tư của các chủ đầu tư hàng đầu trị giá gần 1 tỷ Đô la Mỹ dự kiến sẽ khởi công tại Việt Nam trong năm nay.
Giải 10 công ty Kiến trúc hàng đầu BCI Asia năm 2015 được trao cho: Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng Anh Linh – Alinco, Công Ty TNHH Archetype Việt Nam, Công ty Kiến trúc Nhiệt Tâm – Ardor Architects, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Xây dựng Việt Nam – CDC, Công ty Tư vấn và Thiết kế Kiến trúc Việt Nam – DAC, Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế DP, Công ty Kiến trúc sư Hồ Thiệu Trị và cộng sự, Công ty TNHH Kiến trúc NQH, Công ty cổ phần Tư vấn Thiết Kế Xây dựng Sagen, Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam – VNCC.
Giải 10 chủ đầu tư hàng đầu BCI Asia năm 2015 thuộc về: BIM Group, Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh, Công ty Cổ phần Him Lam, Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh Địa ốc Hưng Thịnh, Công ty TNHH Keppel Land Việt Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa Ốc No Va, Công ty TNHH Phát triển Phú Mỹ Hưng, Công ty Cổ phần Đầu tư Thảo Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư Văn Phú – Invest, Tập đoàn Vingroup.


4- Đà Nẵng lấy ý kiến về Quy hoạch tổng thể khu vực ven sông Hàn

Thiết kế Quy hoạch tổng thể khu vực ven sông Hàn của Công ty JINA Hàn Quốc.
Nhằm tạo cảnh quan tăng sức hút cho hai bên bờ sông Hàn, UBND thành phố Đà Nẵng đã mời Công ty Tư vấn thiết kế JINA (Hàn Quốc) thiết kế quy hoạch tổng thể khu vực ven sông Hàn từ cầu Thuận Phước đến cầu Trần Thị Lý. Sau buổi báo cáo đề án Công ty JINA, Sở Xây dựng Đà Nẵng chính thức lấy ý kiến góp ý của nhân dân, các chuyên gia về đồ án quy hoạch tổng thể hai bên Sông Hàn.
Với những ý kiến đóng góp và phản biện của mọi tầng lớp nhân dân sẽ giúp cho chính quyền có những quyết định đúng và phù hợp với sự phát triển của thành phố. Và đây cũng là một bước mới trong công tác quy hoạch đô thị tại Đà Nẵng lấy ý kiến cộng đồng, quy hoạch phục vụ cho nhân dân.


5- Cần Thơ dừng phá bỏ ngôi trường trăm tuổi Châu Văn Liêm

Ngôi trường Châu Văn Liêm tại Cần Thơ là công trình kiến trúc cổ có giá trị về lịch sử, văn hóa, mỹ thuật, đã hình thành và tồn tại từ gần 100 năm. Ngôi trường Châu Văn Liêm có kiến trúc tương tự như các trường Lê Quý Đôn ở TP.HCM, Quốc Học ở Huế và nhiều kiến trúc kiểu Pháp khác trên cả nước. Chỉ 2 năm nữa là ngôi trường Châu Văn Liêm sẽ kỷ niệm 100 năm ngày thành lập.
Theo kế hoạch, sau khi đập bỏ ngôi trường Châu Văn Liêm, TP Cần Thơ sẽ đầu tư gần 100 tỷ đồng để xây lại hoàn toàn mới. Dư luận và giới chuyên môn đã lên tiếng phản đối mạnh mẽ về kế hoạch này, buộc UBND TP Cần Thơ phải dừng lại, xem xét kế hoạch trùng tu, khai thác giá trị ngôi trường cổ quý giá này.


6- Triển lãm “Đình làng Việt: Những điều còn-mất”

(ảnh: Tuổi trẻ Thủ đô)
Triển lãm “Đình làng Việt: Những điều còn-mất” đã diễn ra từ ngày 8-22/8/2015 tại Heritage Space (tòa nhà Dolphin Plaza, 28 Trần Bình, Hà Nội).
Khoảng 100 bức ảnh chụp các ngôi đình làng Việt ở nhiều địa phương trong cả nước được giới thiệu tới công chúng tập trung vào hai vấn đề chính: “Tinh hoa đình làng Việt” và “Biến đổi của đình làng Việt.”
Cụ thể, nhóm ảnh “Tinh hoa đình làng Việt” hướng đến việc tôn vinh những đặc trưng kiến trúc, điêu khắc của đình làng Việt cũng như vẻ đẹp của nhiều ngôi đình nổi tiếng như đình Tây Đằng, đình Chu Quyến (Hà Nội), đình Đồng Kỵ (Bắc Ninh), đình Hương Canh (Vĩnh Phúc)…
Sự thay đổi, biến dạng những giá trị truyền thống (do trùng tu sai) cũng như sự xuống cấp và nguy cơ biến mất của những ngôi đình cổ sẽ được phản ánh qua loạt ảnh có chủ đề “Biến đổi của đình làng Việt.”
Chương trình do nhóm Đình Làng Việt tổ chức. Đây là một tổ chức cộng đồng bao gồm nhiều chuyên gia văn hóa (nhà nghiên cứu Trần Hậu Yên Thế, Nguyễn Đức Bình…) và những người yêu mến di sản văn hóa, mỹ thuật truyền thống Việt Nam.


7- Hội chợ Triển lãm bất động sản Việt Nam (VNREA Expo) lần thứ nhất – năm 2015

Hội chợ Triển lãm bất động sản Việt Nam năm 2015 với quy mô hơn 100 gian hàng diễn ra từ ngày 31/7 – 02/8/2015 tại Cung triển lãm Quy hoạch Quốc gia, đường Đỗ Đức Dục, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đây là lần đầu tiên một hội chợ mang tính chuyên ngành cao, chuyên biệt về lĩnh vực bất động sản được tổ chức. Sự kiện này đã thu hút sự quan tâm rất lớn từ phía các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, các tổ chức tài chính tín dụng và đặc biệt là người tiêu dùng.
Tại Hội chợ, thông qua các chương trình kết nối doanh nghiệp, tư vấn cho khách hàng và chủ đầu tư, khách hàng cũng như chủ đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin liên quan tới quy hoạch.


8- Hội thảo quốc tế “Xây dựng Dự án Luật Quy hoạch – Kinh nghiệm quốc tế và sự lựa chọn cho Việt Nam”

Sáng 24/8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cùng với Chương trình Định cư Con người Liên Hợp Quốc (UN-Habitat) và Liên mình các đô thị (Cities Alliance) phối hợp tổ chức hội thảo quốc tế “Xây dựng Dự án Luật Quy hoạch – Kinh nghiệm quốc tế và sự lựa chọn cho Việt Nam”. Tham dự hội thảo có nhiều chuyên gia quốc tế hàng đầu về lĩnh vực quy hoạch, cùng với đại diện các Ủy ban của Quốc hội, đại diện các Bộ, ban ngành Trung ương và địa phương, các viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức xã hội dân sự và tổ chức phi chính phủ.
Trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội quan trọng, nâng cao mức sống và chất lượng sống của người dân, chuyển đổi từ một nước nghèo, có thu nhập thấp sang nước có thu nhập trung bình. Tuy nhiên song hành với những thành tựu đó cũng là những thách thức của quá trình đô thị hóa không bền vững, sự suy thoái môi trường, quản lý chưa thực sự hiệu quả các nguồn tài nguyên trong phát triển kinh tế-xã hội, sự chênh lệch giàu nghèo và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu toàn cầu. Những thách thức đó cùng với những bất cập của công tác quy hoạch như chất lượng quy hoạch thấp, quy hoạch còn thiếu gắn kết, chồng chéo, việc quản lý và thực hiện còn lỏng lẻo đã đặt ra một nhu cầu phải có một giải pháp để giải quyết những vấn đề trên.
Trong buổi hội thảo này, các chuyên gia đã chia sẻ về xu hướng quốc tế trong quy hoạch, hướng dẫn quốc tế về quy hoạch vùng lãnh thổ, và những bài học thiết thực từ các quốc gia như Úc, Mỹ, Hàn Quốc để đưa ra những đề xuất cho quy hoạch Việt Nam.


9- Ngày Đô thị Việt Nam 8/11
Hưởng ứng Ngày Đô thị Việt Nam 8/11, trong khuôn khổ các nhiệm vụ thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh quốc gia và Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh quốc gia, Diễn đàn đô thị Việt Nam (Bộ Xây dựng) phối hợp với Hiệp hội các đô thị Việt Nam, Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam và BCI Asia tổ chức Tuần lễ Đô thị Tăng trưởng xanh Việt Nam 2015 với sự bảo trợ của Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong hai ngày 4-5/11 tại Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam (Hà Nội).
Mục đích của Chương trình nhằm giới thiệu và quảng bá các nội dung có liên quan đến xây dựng và phát triển đô thị tăng trưởng xanh tại Việt Nam, kết nối thúc đẩy các quan hệ hợp tác giữa các đối tác tiềm năng trong lĩnh vực xây dựng và phát triển đô thị tăng trưởng xanh.
Cùng đó, ngày 6/11, UBND Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học “Quản lý Quy hoạch – Kiến trúc TPHCM”. Hội thảo có sự tham dự của những chuyên gia đầu ngành trên toàn quốc về quy hoạch, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị nói về những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển, đồng thời trao đổi những bài học kinh nghiệm quý báu trong nước và quốc tế có giá trị để có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của TPHCM. Trên cơ sở đó, cùng nhau kiến nghị những giải pháp, đề xuất, những chương trình hành động, những công trình trọng điểm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TP.

Ashui.com đã phát động cuộc bình chọn các danh hiệu “Kiến trúc sư của Năm”, “Công trình của Năm”, “Nhà thầu của Năm” và “Chủ đầu tư của Năm” thuộc hệ thống giải thưởng Ashui Awards 2015. (tiếng Anh: Architect of the Year, Building of the Year, Contractor of the Year, Developer of the Year)

Giai đoạn đề cử từ ngày 09/8-30/11/2015. Một hội đồng giám khảo sẽ được thành lập để chọn ra các đề cử chính thức lọt vào giai đoạn bỏ phiếu bình chọn, từ ngày 10/12-31/12/2015. Kết quả sẽ được công bố vào ngày 31/12 dựa trên bình chọn của cộng đồng qua trang web của giải thưởng http://ashui.com/awards và của hội đồng giám khảo.
Đây là cuộc bình chọn được tổ chức thường niên từ năm 2012 với các thể loại Kiến trúc sư và Công trình. Năm nay Ashui Awards bổ sung thêm hai thể loại Nhà thầu và Chủ đầu tư.
Hệ thống giải thưởng Ashui Awards nhằm tôn vinh các kiến trúc sư có những tác phẩm xuất sắc, là tấm gương lao động-hành nghề của giới kiến trúc sư, khẳng định vai trò của kiến trúc sư trong xã hội, góp phần cải thiện môi trường hành nghề kiến trúc tại Việt Nam; tôn vinh những công trình kiến trúc mới có giá trị, định hướng hoạt động tư vấn kiến trúc, những nhà thầu có uy tín, các chủ đầu tư, nhà phát triển bất động sản có nhiều đóng góp nổi bật cho xã hội.

Chủ Nhật, 10 tháng 1, 2016

Kiến trúc xanh được tôn vinh tại Việt Nam

Trong chương trình hội thảo “Biến đổi khí hậu và phát triển đô thị bền vững tại Việt Nam” do Viện Goethe tổ chức tại Hà Nội gần đây, nhiều học giả với nhiều tham luận đã đi sâu vào việc phát triển đô thị đang đầy bất cập ở Việt Nam.

Tại Việt Nam hiện nay, năng lượng tiêu thụ cho khu vực các tòa nhà, đặc biệt là các công trình nhà ở và công trình công cộng cao tầng ngay từ năm 1994 đã chiếm khoảng 23-24% trên tổng số năng lượng tiêu dùng. Tỷ lệ này tăng lên rất nhiều trong thời gian gần đây khi các đô thị phát triển mạnh mẽ và nguồn vốn đầu tư nước ngoài gia tăng đáng kể. Chỉ tính riêng Hà Nội và TP.HCM đã có hàng trăm dự án các KĐT mới và rất nhiều công trình nhà ở, căn hộ cao tầng được xây dựng hoàn thiện, trong đó phần lớn đã đi vào sử dụng. Song các chủ đầu tư chưa quan tâm đến những biện pháp để tiết kiệm năng lượng cũng như chưa tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các biện pháp này. Còn các công trình công cộng như các tòa nhà hành chính, trường học, bệnh viện… được xây dựng trước đây đều dựa trên tiêu chuẩn thiết kế thấp, sử dụng các thiết bị lạc hậu có hiệu suất năng lượng chưa cao. Và do hạn chế của điều kiện kinh tế - xã hội, việc sử dụng năng lượng trong những công trình này kém hiệu suất, gây lãng phí.

Theo kết quả điều tra tổng quan tiềm năng tiết kiệm năng lượng do Bộ KH&CN thực hiện, những bất hợp lý trong các giải pháp thiết kế công trình, đặc biệt là phần vỏ công trình kém hiệu quả cách nhiệt và lắp đặt thiết bị đã làm thất thoát nguồn năng lượng sử dụng trong công trình xây dựng 20 - 30%. Hiện tại, chúng ta chưa xây dựng được thị trường tiêu thụ vật liệu thân thiện môi trường, chưa khích lệ tiêu dùng, đầu tư công nghệ chưa tương xứng dẫn đến năng suất thấp, chủng loại không phong phú. Kết quả là giá bán cao và người tiêu dùng không chấp nhận.


Chúng ta cũng chưa có một tính toán cụ thể và sâu sắc nào về việc “đắt - rẻ” trong sử dụng loại vật liệu này. Liệu có phải “đắt” nếu sử dụng vật liệu thân thiện môi trường mà giảm tải trọng cho công trình, thời gian thi công được rút ngắn, tốn ít xi-măng , sắt thép…và khi đi vào vận hành sử dụng lại tiết kiệm năng lượng hơn, môi trường sống tốt hơn, nhờ ngăn chặn được tối đa tình trạng bức xạ nhiệt, hiệu ứng lồng kính…? Đó chưa kể đến những yếu tố có lợi cho cả xã hội, nền kinh tế và môi trường sống, sức khỏe cho cả cộng đồng.

Trên thị trường VLXD tại các đô thị Việt Nam hiện thiếu hụt các loại vật liệu thân thiện với môi trường, trong công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc, và phát triển đô thị hoàn toàn chưa quan tâm tới vấn đề hiệu suất năng lượng của công trình xây dựng cao tầng và thương mại, chưa có những hướng dẫn và quy định cụ thể trong thẩm định cấp GPXD vì cho đến nay Việt Nam chưa có luật và văn bản dưới luật để bảo tồn và tiết kiệm năng lượng. Trong khi đó, trên thế giới mặc nhiên coi việc sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường để xây dựng “kiến trúc xanh” là một điều bắt buộc. Các chế tài xử lý ô nhiễm môi trường và lãng phí năng lượng trên thế giới cũng rất chặt chẽ. Trong khi đó, nhìn tổng thể, chúng ta vẫn chưa có một chế tài cụ thể nào cho việc khuyến khích các công trình được xây dựng theo mô hình “kiến trúc xanh”, sử dụng vật liệu thân thiện môi trường cũng như các hướng dẫn chi tiết và đồng bộ.

Trong danh mục TCVN hiện nay, xem xét riêng các tiêu chuẩn về VLXD, chúng ta hiện có 31 tiêu chuẩn về xi măng và phụ gia xi măng, 24 tiêu chuẩn về cát sỏi, 42 tiêu chuẩn về gạch ngói, 57 tiêu chuẩn về bêtông vữa, 23 tiêu chuẩn về gỗ và gỗ xẻ, 8 tiêu chuẩn về bột màu và vecni, 4 tiêu chuẩn về gốm sứ vệ sinh, 26 tiêu chuẩn về kim loại. Đồng thời có 25 tiêu chuẩn về thủy tinh và kính trong xây dựng, 4 tiêu chuẩn về vật liệu lợp, 17 tiêu chuẩn về vật liệu chịu lửa. Các tiêu chuẩn về VLXD đã bao trùm lên hầu hết các chủng loại VLXD. Tuy nhiên, để quy hoạch và hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn về VLXD theo hướng tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường hiện vẫn chưa được nghiên cứu và đặt ra đúng với vai trò của nó trong xây dựng. Trong khi đó kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy, nếu quản lý tốt khâu thiết kế xây dựng công trình theo hướng sử dụng năng lượng có hiệu quả sẽ tiết kiệm được 20 - 30% năng lượng tiêu thụ trong khu vực này.

Hiện nay chỉ mới có rất ít các tiêu chuẩn về vật liệu này đạt được các yêu cầu tiết kiệm năng lượng. Vì vậy rất cần có các cơ quan hoặc tổ chức tập trung nghiên cứu, mặc dù biết rằng kinh phí đầu tư cho công tác biên soạn một tiêu chuẩn này hoặc chi phí đầu tư xây dựng sẽ tăng cao. Khó khăn thường gặp là chúng ta thiếu thể chế để quản lý và động viên các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm cũng như xử phạt các công trình thiết kế không đảm bảo yêu cầu tiết kiệm. Mặc dù Chính phủ đã có chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các dự án về sử dụng năng lượng có hiệu quả trong các lĩnh vực, nhưng người sử dụng vẫn loanh quanh khắc phục nắng nóng, tiếng ồn bằng những phương pháp thủ công song hết sức tốn kém như dùng quạt phun sương, điều hòa nhiệt độ, lợp mái 2 - 3 lớp mà lại thiếu những thông tin về các vật liệu tiết kiệm năng lượng có khả năng khắc phục được những nhược điểm này. Các nhà đầu tư, nhà sản xuất, cũng như người sử dụng đều chịu thiệt thòi trước mắt và lâu dài.

Số lượng các tài liệu về “kiến trúc xanh” lưu hành tại Việt Nam chưa nhiều và chưa được phổ cập rộng rãi. Đa phần các tài liệu có xuất xứ từ Châu Âu hay Bắc Mỹ, nơi chủ yếu chống lạnh, trong khi tại Việt Nam, vấn đề chống nóng và thoát ẩm phải đặt lên hàng đầu (Thực tế, đây là hai nhiệm vụ khá mâu thuẫn gây khó khăn cho người thiết kế tại Việt Nam). “Kiến trúc xanh” không có một quy tắc chung nhưng vấn đề bối cảnh địa phương phải đặt lên hàng đầu, từ đó xem xét giải pháp nào là phù hợp, ứng dụng nguyên lý thiết kế ở đâu, như thế nào… và kết quả cuối cùng là một “kiến trúc xanh” của chính chúng ta sẽ ra đời.

Trong thời gian qua đã có rất nhiều hoạt động của chính quyền, các nhà quản lý, các tư vấn, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình nhằm tiết kiệm năng lượng cho công trình và gìn giữ môi trường. Tuy nhiên hầu như các hoạt động của Việt Nam còn chưa đồng bộ, dù đã có nhiều các nghiên cứu trong lĩnh vực kiến trúc tiệm cận đến “kiến trúc xanh” theo các hướng tiếp cận khác nhau, nhưng trên thực tế, do sự nhận thức chưa đầy đủ về “kiến trúc xanh” đã dẫn đến những cách làm còn chưa triệt để, thiếu tính bền vững. Về mặt thiết kế kiến trúc, chưa phát huy được các lợi thế của điều kiện tự nhiên, các kinh nghiệm truyền thống của ông cha trong việc tạo dựng môi trường ở xứ nhiệt đới. Về mặt quản lý và sử dụng công trình chưa chú trọng toàn diện vấn đề tiết kiệm năng lượng, việc quản lý chất thải, khí thải chưa được thực hiện triệt để. Tóm lại, trước khi ứng dụng rộng rãi mô hình “kiến trúc xanh” trong tiết kiệm năng lượng, chúng ta cần có những khảo sát, chuẩn bị, nghiên cứu lý thuyết… để ứng dụng hiệu quả nhất và đặc biệt cần thiết phải đưa vào một mô hình hợp lý để năng lượng được sử dụng hiệu quả, đảm bảo môi trường phát triển bền vững tại Việt Nam.

Xem thêm dịch vụ khoan địa chất

Ngắm công trình chung cư độc đáo đạt giải kiến trúc đẹp nhất

Một trong những giải thưởng có uy tín nhất về kiến trúc đã được trao cho một tổ hợp nhà ở có kiến trúc độc đáo tại Singapore. Các giám khảo tại cuộc thi Festival Kiến trúc thế giới có 3 ngày làm việc vô cùng vất vả từ 4-6/11/2015 để chọn ra được công trình có kiến trúc đẹp nhất năm. Khu chung cư có tên Interlace tại Singapore đã vinh dự nhận giải thưởng danh giá này.

Công trình do KTS Ole Scheeren thiết kế rộng 8ha với 31 khối nhà chung cư xếp chồng lên nhau theo hình lục giác với khác khối 6 tầng nhằm đảm bảo có được góc nhìn đẹp ở mọi hướng.


Giữa các khối nhà là 8 giếng trời lớn cho ánh sáng và không khí lưu thông. Đó cũng là khu vực bố trí sân chơi, bể bơi, trồng cây xanh.


"Các tòa nhà đang được xây dựng theo dạng các khối thẳng đứng độc lập, thiếu sự liên kết. Tôi nghĩ dự án này sẽ tạo ra một bước đột phá mới trên quy mô lớn", KTS Scheeren chia sẻ.


Mặt bằng xây dựng là 170.000 m2, với kết cấu đặc biệt của khu nhà, diện tích phủ xanh lên tới 112%. Không gian được phủ xanh một cách đáng kinh ngạc




Xem thêm dịch vụ khoan địa chấtkhảo sát địa hình

Những chú ý đặc trưng trong thiết kế nội thất biệt thự

Nếu bạn cố ý định gắn bó lâu dài với một nơi nào đó, và bạn muốn xây dựng nên một nơi để nghỉ ngơi thoải mái sau những giờ làm việc mệt mỏi, căng thẳng và bạn có đủ điều kiện để làm việc này thì bạn nhớ đến việc xây dựng, thiết kế nội thất biệt thự đẹp trong tầm tay của ngày hôm nay. Một căn biệt thự đúng nghĩa dù diện tích lớn hay nhỏ đều cần hội tụ các nhân tố có không gian nhà ở, không gian sân vườn và các công năng sinh hoạt, làm việc riêng biệt. 
Xem thêm dịch vụ Khoan địa chất

Nhưng để có một không gian đẹp và hoàn thiện của một căn biệt thự thì bạn phải có rất nhiều thứ cần phải làm, bố trí không gian, phối hợp giữa cảnh và vật, đi đôi với phong canh, phong thủy sao cho phù hợp, thoáng đảng cho căn biệt thự cao cấp của riêng bạn.

Hơn thế nữa , có những đặc điểm riêng mà các thiết kế nhà ở khác không có được. Hãy cùng điểm qua vài nét đặc điểm của một căn biệt thự để hiểu rõ hơn về loại hình không gian này:

Không gian thiết kế nội thất biệt thự hoàn hảo

Một căn biệt thự đúng nghĩa dù diện tích lớn hay nhỏ đều cần hội tụ các nhân tố có không gian nhà ở, không gian sân vườn và các công năng sinh hoạt, làm việc riêng biệt.


Với không gian khu biệt thự, các phòng ngủ, phòng tắm, phòng ăn, phòng khách…sẽ được thiết kế biệt lập, từ thời gian này đề nghị một diện tích tự do tương đối rộng khi xây dựng khu biệt thự. Không những thế, biệt thự được gọi là không gian sống toàn hảo vì còn những tiện ích như phòng đọc sách, phòng tập thể dục, phòng thư giãn, sân vui chơi, nhà kho…; xa hoa hơn sẽ có cả bể bơi, gara để xe hơi…

Đây chính là điểm khác biệt giữa một và một “căn biệt thự lớn. Hưng thịnh người nhầm tưởng rằng khu biệt hự sẽ khác với một ngôi nhà chỉ vì diện tích của nó, bản chất, những tiện ích và không gian sống của vi la tiện nghi và thập toàn hơn nhiều.

Thiết kế nội thất nhà vườn “Riêng biệt”

Một căn biệt thự hiện đại không những có lối thiết kế nội thất, lối đi khác biệt với các công trình kiến trúc chung quanh mà còn tách bạch các không gian sống bên trong nó. Sự tách bạch này không những khiến người chủ nhà tận hưởng trọn vẹn cảm giác tót vời của tiện ích sống mà còn tôn lên nét giàu có lịch sự , tiện nghi của biệt thự.

Thiết kế Nội thất thiết kế, bày trí giàu có lịch sự

Với không gian rộng lớn hơn hẳn các công trình kiến trúc nhà ở khác, thiết kế nội thất biệt thự đẹp cũng đòi hỏi nét giàu có lịch sự đặc biệt, ăn nhập với tầm vóc của biệt thự.

Tùy theo sở thích người chủ nhà và phong cách chung của kiến trúc biệt thự, nội thất được cho là giàu có lịch sự không nhất mực phải là những vật trang hoàng đắt tiền hay đòi hỏi quá cao về mặt thẩm mỹ.

Sự giàu có lịch sự ở đây còn là cách bày trí, sự kết hợp màu sắc, sự nhất quán về phong cách của nội – ngoại thất, cảm giác mà không gian khu biệt thự đem lại cho người chủ nhà lẫn những vị khách mời.

Màu gạch lát sàn, sơn tường, các họa tiết trang hoàng trần nhà, trên tường cũng góp phần rất quan yếu trong việc là tăng sự thanh lịch, giàu có lịch sự của vi la. Không nên dùng gạch lát sàn màu tối, gam màu nóng cho sơn tường, họa tiết rườm rà, nhiều phong cách kiến trúc khác nhau.

Nhìn chung, thiết kế nội thất biệt thự, chúng ta nên được xếp đặt tạo không gian mở, rộng rãi, không bị gò bó, chật chội, che đậy, màu mè, lộn xộn…đây là những tối kỵ trong bày trí khu biệt thự, cho dù nội thất của bạn có giàu có lịch sự, đắt tiền đến đâu thì mọi thứ vẫn là không có ý nghĩa đẹp cho phong cách hiện đại.

Vì thế, nếu bạn nghĩ đến thiết kế, xây dựng một khu biệt thự kiên định thì nên đọc bài này trước khi tiến hành làm nhé.

Ngắm công trình chung cư độc đáo đạt giải kiến trúc đẹp nhất

Thứ Sáu, 8 tháng 1, 2016

Kiến trúc nội thất chung cư đẹp và hiện đại

Ngày nay, việc các gia đình nhỏ chuyển lên sinh sống tại những căn hộ chung cư trở nên phổ biến và việc thiết kế nội thất trở thành vấn đề rất quan trọng. Để có được một kiến trúc nội thất chung cư đẹp, nhà kiến trúc sư tạo ra những góc nhìn có cảnh quan đẹp xuyên qua ban công hay cửa sổ để tạo ra không gian mở đối với những người sống trong căn hộ. Tiếp đó là việc sắp đặt, bố trí các vật dụng nội thất sao cho vừa mắt và đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Nhấn mạnh yếu tố hài hòa

Thông thường trong thiết kế nội thất chung cư, các kiến trúc sư thường căn cứ vào vị trí khu vực căn hộ đang tọa lạc và yêu cầu của khách hàng để thiết kế nội thất cho căn hộ.

Để có được một kiến trúc nội thất chung cư đẹp, nhà kiến trúc sư tạo ra những góc nhìn có cảnh quan đẹp xuyên qua ban công hay cửa sổ để tạo ra không gian mở đối với những người sống trong căn hộ. Tiếp đó là việc sắp đặt, bố trí các vật dụng nội thất sao cho vừa mắt và đảm bảo hiệu quả sử dụng. Kiến trúc sư cũng có thể tham khảo các mẫu thiết kế nội thất biệt thự áp dụng một phần cho thiết kế nội thất chung cư tạo nên phong cách độc đáo cho căn hộ.


Bên cạnh đó là việc bố trí các đồ đạc, vật dụng khéo léo, sao cho hài hòa với màu sắc của tường trần, rèm cửa… để tạo nên những không gian hoàn hảo.

Không lập dị

Một căn hộ chung cư có thiết kế nội thất đẹp là căn hộ mà kiến trúc sư phải biết cách giúp gia chủ bố trí không gian sống tốt nhất mà không làm ảnh hưởng đến kiến trúc thô ban đầu của căn hộ. Với diện tích cố định, nguyên tắc để thiết kế nội thất chung cư là việc ngăn chia nhẹ và linh hoạt các phòng chức năng sao cho thích ứng với xu thế chung của các căn hộ chung cư cao tầng và phù hợp với lối sống hiện đại. Có thể không xây tường ngăn các phòng ở, mà chỉ chấp nhận các bức tường xây ở các vị trí khu phụ trợ.

Khi cần thiết kế nội thất, việc chia nhỏ hay mở rộng các căn phòng hoàn toàn có thể dễ dàng thực hiện với các chất liệu sẵn có hiện nay như thạch cao, khung kim loại với khả năng cách âm, cách nhiệt, các loại vách kính, nhôm, gỗ có thể đóng mở theo nhiều cách, theo mục đích sử dụng.

Trong quá trình thiết kế, có thể lấy cảm hứng từ các mẫu thiết kế nội thất nhà hàng, tạo sự khác biệt nhưng không lập dị. Đặc biệt, kiến trúc sư cần tư vấn cho khách hàng lựa chọn những đồ đạc nội thất đa năng và linh hoạt, có trọng lượng nhẹ, dễ tháo lắp và dễ dàng di chuyển, đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Bên cạnh đó, khi thiết kế nội thất cũng cần chú ý đến màu sắc của vật dụng và các đồ trang trí trong căn hộ như: tranh, tượng, phù điêu, khung gương, bình phong… Những vật dụng này vừa tốt về phong thủy, vừa thể hiện óc thẩm mỹ của người chủ căn hộ. Màu sắc của các bức tường, trần, sàn nhà cũng có thể làm cho không gian rộng hơn, cao hơn, vui vẻ và đầm ấm hơn.

Xem thêm dịch vụ thiết kế nhà dân dụngthiết kế nhà công nghiệp

Bản hòa âm của kiến trúc nhà phố

Một không gian hài hòa giữa thiên nhiên và phong cách trang trí cách tân hiện đại theo trường phái Art Deco bao phủ phần nội thất của ngôi nhà sẽ khiến bạn ấn tượng. Để tạo ra không gian sống với ánh sáng tràn ngập nhưng vẫn làm nổi bật được cảnh sắc xung quanh trong và ngoài ngôi nhà, kiến trúc sư đã chọn sắc trắng sơn phủ toàn bộ mặt tiền và cả phần nội thất.

Đi theo đó, việc tôn lên những mảng đối lập của chất liệu, màu sắc, bố cục bài trí… cũng được kết hợp một cách tinh tế.

Đây là công trình cải tạo và nâng cấp một căn nhà phố vốn có phong cách trang trí truyền thống. Vị chủ nhân mới cho rằng vì căn nhà được sửa chữa cách đây đã 10 năm nên hơi tối và mong muốn có thêm thật nhiều ánh sáng cho không gian sống. Mang ánh sáng vào toàn bộ ngóc ngách của một căn hộ có diện tích 3,8x17,5m là một tính toán được cân nhắc rất tỉ mỉ.


Giếng trời rộng chia căn nhà ra làm hai phần là giải pháp tối ưu nhất cho phép đem lại nguồn ánh sáng tối đa xuyên thấu toàn bộ không gian. Một bức tường được ốp vào bằng những thanh nhôm dọc che lấp bớt khoảng trống ở khu giếng trời này. Hơn nữa nhôm cũng góp phần phản chiếu ánh sáng ngược trở lại vào trong ngôi nhà. Không chỉ đóng vai trò là một giếng trời đem lại ánh sáng mà đây còn là giải pháp thông gió tự nhiên cho không gian bên trong.

Xem thêm Kiến trúc nội thất chung cư đẹp và hiện đại

Dùng những thanh nhôm còn là một ý tưởng đem lại nét hiện đại nhằm tạo sự đối lập với thiết kế truyền thống của mặt tiền. Ngôn ngữ của kiến trúc kim loại được sử dụng xuyên suốt căn nhà đã nhấn mạnh tính đồng nhất trong căn hộ. Sắc thái tinh tế nhẹ nhàng và những yếu tố kim loại mạnh mẽ đã bổ sung lẫn nhau tạo nên một chủ đề riêng cho cả ngôi nhà: sự hòa hợp của truyền thống và hiện đại.

Tính liên tục là khái niệm mấu chốt để kết nối mối quan hệ giữa không gian bên ngoài và bên trong. Bước qua cổng chính là không gian cho phòng khách, nhưng từ đây cũng có thể nhìn thấy ngay hồ nước giữa nhà - điểm nhấn chủ đạo cho phần trang trí toàn bộ nội thất. Mặt hồ với làn nước xanh ngăn ngắt nằm ngay dưới giếng trời, vừa tạo khoảng cách phân chia không gian căn nhà, vừa là khoảng sân vườn trong nhà với cây hoa đại và những chậu kiểng nhỏ xinh được bài trí sát tường.

“Cây cầu” bắc ngang là những ván gỗ ghép thành. Bước qua đó là đến không gian phòng ăn và nhà bếp. Có thể phòng ăn là một không gian mở hoàn toàn với “lam thiên lục địa” ngay trước mặt. Cũng có thể ngồi tận hưởng một buổi tối thanh tịnh với một tách trà cùng một quyển sách hay nơi góc thư giãn được bố trí phía sau góc cầu thang cuốn cuối phòng khách, đối diện với hồ nước.

Tivi và các thiết bị âm thanh được giấu trong các hốc tường, khi không sử dụng được che bằng các tác phẩm nghệ thuật cỡ lớn. Đây cũng một trong những động tác nhắc lại khái niệm về tính liên tục của không gian. Nối liền đó là một nhà bếp được thiết kế tinh xảo với lớp nhôm sơn phủ không có đường nối. Tất cả đều liên kết liền một mảnh, không một mối hàn.

Tầng hai với phòng làm việc, phòng ngủ chính và nhà tắm cũng là những không gian liên tục không vách ngăn. Tất cả đều được duy trì tính xuyên suốt và đồng nhất trong sắc trắng tinh khôi. Một khoảng trống được tạo ra ngay cạnh giường ngủ chính cho phép nhìn xuống khu vực tầng bên dưới.

Cũng như thế, bức tường hoàn toàn bằng kính cho phép phóng tầm nhìn toàn bộ xuống hồ nước phía dưới từ nhà tắm tầng hai. Có thể nói không nơi nào trong nhà lại không có góc nhìn ra không gian bên ngoài và không được ánh sáng chiếu vào. Sự can thiệp hiện đại này đã nhấn mạnh tính thiên nhiên độc đáo của một căn nhà phố.

Khu vực làm việc được trang trí hai kệ sách âm tường đối xứng, nên nơi đây cũng trở thành không gian thư giãn thứ hai của ngôi nhà. Bàn làm việc hướng ra cửa sổ, đem lại sự gần gũi với thiên nhiên cho gia chủ. Hơn nữa, bộ khung cửa sổ hoàn toàn rộng mở khiến ánh sáng tràn ngập, tạo sự thông thoáng tự nhiên cho cả tầng hai.

Phần trang trí nội thất cũng có những mảng bố cục đối lập nhưng lại bổ sung cho phần tổng thể của ngôi nhà hết sức hài hòa, tinh tế. Sàn nhà truyền thống bằng gỗ óc chó được sử dụng lồng vào những thiết kế hiện đại ở tầng hai cũng với mục đích tạo sự đối lập mang tính kế thừa này.

Tổng thể công trình nhà phố này thiết lập nên một mối quan hệ giữa không gian trong và ngoài. Quan trọng hơn hết, ngôi nhà là bản hòa âm độc đáo giữa kiến trúc và thiên nhiên, giữa phong cách truyền thống và hiện đại nhưng vẫn giữ được nét tinh khôi, tao nhã và sang trọng.

Xem thêm dịch vụ khoan địa chất

Thông tư 06/2006/TT-BXD hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm thiết kế xây Dựng

Thông tư này hướng dẫn công tác khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư; trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác khảo sát.

BỘ XÂY DỰNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
Số :  06  /2006/TT-BXD
Hà Nội, ngày 10  tháng 11 năm 2006

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT PHỤC VỤ LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình như sau:
Xem thêm dịch vụ khoan địa chất
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh.
Thông tư này hướng dẫn công tác khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư; trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác khảo sát.
2. Giải thích từ ngữ.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a. Khảo sát địa kỹ thuật (sau đây gọi chung là khảo sát) là một phần của công tác khảo sát xây dựng thực hiện nhằm đánh giá điều kiện địa chất công trình, dự báo sự biến đổi và ảnh hưởng của chúng đối với công trình xây dựng trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình.
Khảo sát địa kỹ thuật bao gồm khoan khảo sát địa chất công trình và quan trắc địa kỹ thuật.
b. Điều kiện địa chất công trình bao gồm đặc điểm địa hình, địa mạo; cấu trúc địa chất; đặc điểm kiến tạo; đặc điểm địa chất thuỷ văn; đặc điểm khí tượng - thuỷ văn; thành phần thạch học; các tính chất cơ - lý của đất, đá; các quá trình địa chất tự nhiên, địa chất công trình bất lợi.
c. Điểm thăm dò là vị trí mà tại đó khi khảo sát thực hiện công tác khoan, đào, thí nghiệm hiện trường (xuyên, cắt, nén tĩnh, nén ngang, thí nghiệm thấm...), đo địa vật lý...
3. Nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập theo yêu cầu của chủ đầu tư. Nhiệm vụ khảo sát được lập riêng cho lựa chọn địa điểm hoặc cho thiết kế xây dựng công trình.
Trường hợp chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực phù hợp theo quy định về khảo sát xây dựng hoặc về thiết kế xây dựng công trình thì được tự lập nhiệm vụ khảo sát.
4. Nội dung nhiệm vụ khảo sát thực hiện theo Điều 6 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và quy định tại các Điểm 2.2.1, 2.3.1 Mục 2, Phần II của Thông tư này. Nhiệm vụ khảo sát phải được chủ đầu tư phê duyệt và là cơ sở để lập phương án kỹ thuật khảo sát.
5. Chủ đầu tư phải tổ chức lựa chọn nhà thầu khảo sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp theo quy định để thực hiện khảo sát.
6. Phương án kỹ thuật khảo sát do nhà thầu khảo sát lập và là một trong những cơ sở để xem xét lựa chọn nhà thầu khảo sát. Nhà thầu khảo sát được lựa chọn có trách nhiệm hoàn thiện phương án kỹ thuật khảo sát trình chủ đầu tư phê duyệt trước khi thực hiện.
Phương án kỹ thuật khảo sát phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát được duyệt, phù hợp với các tiêu chuẩn được áp dụng và phải tính đến quy mô, tính chất công việc, mức độ nghiên cứu, mức độ phức tạp của điều kiện tự nhiên tại vùng, địa điểm khảo sát.
7. Nội dung chủ yếu của phương án kỹ thuật khảo sát:
- Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát như đặc điểm công trình xây dựng, nhiệm vụ khảo sát, đặc điểm địa chất công trình, mức độ nghiên cứu hiện có về điều kiện địa chất công trình tại khu vực xây dựng;
- Thành phần, khối lượng công tác khảo sát;
- Phương pháp, thiết bị sử dụng;
- Tiêu chuẩn áp dụng;
- Tổ chức thực hiện;
- Tiến độ thực hiện;
- Các biện pháp bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng có liên quan;
- Các biện pháp bảo vệ môi trường: nguồn nước, tiếng ồn, khí thải...;
- Dự toán chi phí cho công tác khảo sát.
Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát được duyệt phải được thể hiện trong hợp đồng khảo sát.
Trong quá trình khảo sát, nếu phát hiện các yếu tố bất thường, nhà thầu khảo sát được quyền đề xuất điều chỉnh hoặc bổ sung nội dung phương án kỹ thuật khảo sát mà không làm thay đổi nhiệm vụ khảo sát được duyệt. Đề xuất của nhà thầu khảo sát phải được chủ đầu tư chấp thuận.
8. Khi thực hiện nhiệm vụ khảo sát, nhà thầu khảo sát phải cử chủ nhiệm khảo sát có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 57 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; phải thông báo với chủ đầu tư về phòng thí nghiệm hợp chuẩn nơi tiến hành các thí nghiệm trong phòng để chủ đầu tư thực hiện giám sát. 
9. Công tác khảo sát phải được giám sát thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành và phải do người có chuyên môn phù hợp thực hiện.
10. Kết quả khảo sát phải được lập thành báo cáo. Báo cáo kết quả khảo sát bao gồm phần thuyết minh và phần phụ lục; hình thức và quy cách báo cáo theo các tiêu chuẩn được áp dụng.
Nội dung thuyết minh báo cáo theo Khoản 1, Điều 8 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
Phụ lục báo cáo có thể bao gồm các tài liệu: Bản đồ địa chất chung; bản đồ thực tế đo vẽ địa chất công trình, địa chất thuỷ văn; bản đồ địa hình và vị trí khu vực khảo sát; sơ đồ bố trí các điểm thăm dò; các trụ hố khoan; mặt cắt địa chất công trình; biểu đồ và kết quả các thí nghiệm hiện trường như thí nghiệm thấm, xuyên, cắt quay, cắt trượt, nén ngang, nén tải trọng tĩnh...; biểu đồ và biểu tổng hợp kết quả thí nghiệm tính chất cơ - lý - hoá mẫu đất đá và mẫu nước trong phòng thí nghiệm; các tài liệu thăm dò địa chất thuỷ văn, khí tượng thuỷ văn; biểu đồ và mặt cắt địa vật lý; bảng tổng hợp cao độ, toạ độ các điểm thăm dò; album ảnh và các tài liệu khác có liên quan (nếu có)...
Số lượng, nội dung các tài liệu trong Phụ lục báo cáo phải phù hợp với nội dung khảo sát đã thực hiện.
11. Báo cáo kết quả khảo sát phải được chủ đầu tư nghiệm thu và lập thành biên bản theo Điều 12 và Phụ lục số 2 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu khảo sát khác nhận xét, đánh giá kết quả khảo sát trước khi nghiệm thu.
Hồ sơ nghiệm thu kết quả khảo sát kèm theo Phụ lục số 2 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ phải bao gồm Biên bản nghiệm thu thành phần công tác khảo sát ngoài hiện trường và Biên bản nghiệm thu hoàn thành khảo sát ngoài hiện trường hướng dẫn tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 của Thông tư này.
12. Công tác khảo sát bổ sung chỉ thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ khảo sát bổ sung, phương án kỹ thuật khảo sát bổ sung và ký hợp đồng khảo sát bổ sung với nhà thầu khảo sát để thực hiện.
13. Công tác khảo sát phải có nội dung phù hợp với bước thiết kế theo Mục 2,  Phần II của Thông tư này. Trường hợp điều kiện địa chất công trình tại khu vực khảo sát và công trình có yêu cầu kỹ thuật không phức tạp, công tác khảo sát có thể thực hiện một lần để phục vụ cho nhiều bước thiết kế nhưng nội dung khảo sát phải được thể hiện trong phương án kỹ thuật khảo sát được chủ đầu tư phê duyệt.
14. Nghiêm cấm mọi hành vi gian dối, thông đồng, làm sai lệch kết quả khảo sát. Chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế, nhà thầu hoặc cá nhân giám sát khảo sát phải chịu trách nhiệm hoặc chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
II. KHẢO SÁT PHỤC VỤ LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm.
1.1. Khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm được tiến hành trong trường hợp điều kiện địa chất công trình là yếu tố chủ yếu quyết định việc lựa chọn địa điểm xây dựng công trình. Tuỳ theo mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình và đặc điểm công trình xây dựng, có thể áp dụng một phần hoặc toàn bộ thành phần công việc khảo sát nêu tại Điểm 1.3  Mục 1  Phần II của Thông tư này.
1.2. Khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm được thực hiện ở tất cả các phương án xem xét tại khu vực hoặc tuyến dự kiến xây dựng công trình, trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:5000 hoặc 1:10000 hoặc 1:25000 hoặc nhỏ hơn tuỳ thuộc vào diện tích khu vực khảo sát.
1.3. Thành phần công tác khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm:
a. Thu thập, phân tích và hệ thống hoá tài liệu khảo sát hiện có của khu vực, địa điểm xây dựng;
b. Thị sát địa chất công trình (khảo sát khái quát);
c. Đo vẽ địa chất công trình;
d. Thăm dò địa chất công trình, địa chất thuỷ văn;
đ. Thăm dò địa vật lý (nếu cần).
1.4. Công tác đo vẽ địa chất công trình phục vụ lựa chọn địa điểm chỉ thực hiện khi cần thiết tuỳ thuộc vào diện tích, điều kiện địa chất công trình khu vực khảo sát và đặc điểm công trình xây dựng. Khối lượng, nội dung đo vẽ phải được lựa chọn phù hợp với tỷ lệ bản đồ đo vẽ.
1.5. Công tác thăm dò địa chất công trình, địa chất thuỷ văn phục vụ lựa chọn địa điểm chỉ thực hiện với khối lượng hạn chế trong trường hợp không có hoặc thiếu các tài liệu thăm dò hoặc tại những khu vực có điều kiện địa chất công trình bất lợi.
1.6. Báo cáo kết quả khảo sát cần phân tích, đánh giá số liệu ở tất cả các phương án xem xét để đảm bảo lựa chọn vị trí thích hợp xây dựng công trình, xác định hợp lý vị trí các công trình đầu mối trên tuyến và đề xuất các công việc, phương pháp khảo sát cho bước thiết kế tiếp theo.
2. Khảo sát phục vụ các bước thiết kế xây dựng công trình.
2.1. Yêu cầu chung.
2.1.1. Thành phần công tác và khối lượng khảo sát được xác định tuỳ thuộc vào bước thiết kế, đặc điểm của công trình xây dựng, điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát, mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình, tài liệu khảo sát hiện có... nhưng phải đảm bảo khảo sát hết tầng đất đá trong phạm vi ảnh hưởng của tải trọng công trình. Tọa độ, cao độ các điểm thăm dò có thể giả định nhưng phải đảm bảo đo nối được với hệ thống tọa độ, cao độ của công trình hoặc của quốc gia khi cần thiết.
2.1.2. Thành phần công tác khảo sát phục vụ các bước thiết kế:
a. Thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu khảo sát hiện có của khu vực xây dựng; đánh giá hiện trạng các công trình xây dựng liền kề có ảnh hưởng đến các công trình thuộc dự án;
b. Đo vẽ địa chất công trình;
c. Thăm dò địa chất công trình, địa chất thuỷ văn;
d. Thăm dò địa vật lý (nếu cần);
đ. Khảo sát khí tượng - thuỷ văn (nếu cần);
e. Nghiên cứu đặc điểm kiến tạo (nếu cần);
g. Thí nghiệm mẫu đất đá, mẫu nước trong phòng thí nghiệm;
h. Quan trắc địa kỹ thuật;
i. Chỉnh lý và lập báo cáo kết quả khảo sát.
Trường hợp cần thiết, có thể xây dựng phương án kỹ thuật khảo sát riêng cho từng thành phần công tác khảo sát.
2.2. Khảo sát phục vụ bước thiết kế cơ sở.
2.2.1. Nội dung nhiệm vụ khảo sát cần nêu rõ đặc điểm, quy mô công trình xây dựng, địa điểm và phạm vi khảo sát, tiêu chuẩn áp dụng, thời gian thực hiện.
2.2.2. Yêu cầu khảo sát trong bước thiết kế cơ sở:
a. Khái quát hoá điều kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng, đặc biệt chú ý phát hiện quy luật phân bố theo diện và chiều sâu của các phân vị địa tầng yếu, quy luật hoạt động của các quá trình địa chất tự nhiên bất lợi như cactơ, lún, trượt, trồi, xói lở, nước ngầm...
b. Đánh giá được điều kiện địa chất công trình tại diện tích bố trí các công trình chính, các công trình có tải trọng lớn.
2.2.3. Vị trí các điểm thăm dò được bố trí theo nguyên tắc:
a. Đối với các công trình xây dựng tập trung:
- Vị trí các điểm thăm dò được bố trí theo tuyến hoặc theo lưới có hướng vuông góc và song song với các phương của cấu trúc địa chất hoặc với các trục của công trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:1000 hoặc 1:500 hoặc lớn hơn tuỳ theo diện tích khu đất xây dựng.
- Đối với các công trình chính, các công trình có tải trọng lớn, vị trí các điểm thăm dò được bố trí hợp lý trong phạm vi mặt bằng công trình.
b. Đối với các công trình xây dựng theo tuyến:
Các điểm thăm dò bố trí dọc theo tim tuyến và trên mặt cắt ngang điển hình về điều kiện địa hình và địa chất công trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:10000 hoặc 1:5000 hoặc 1:2000 hoặc lớn hơn tuỳ theo phạm vi tuyến. Cần bố trí thêm các điểm thăm dò chi tiết tại những vị trí công trình có nguy cơ mất ổn định như vùng đất yếu, địa hình núi cao, mái dốc lớn... với nền bản đồ tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:1000 hoặc lớn hơn.
2.2.4. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò được xác định theo các tiêu chuẩn áp dụng, tuỳ thuộc quy mô công trình và mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình tại khu vực khảo sát.
2.2.5. Trong bước thiết kế cơ sở có thể sử dụng tất cả các công việc khảo sát để đáp ứng yêu cầu tại Điểm 2.2.2 Mục 2, Phần II của Thông tư này.
2.2.6. Kết quả khảo sát trong bước thiết kế cơ sở phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để xác định phương án: tổng mặt bằng, san nền, các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực chính của công trình; kiến nghị phương pháp thăm dò và xác định các khu vực có điều kiện địa chất bất lợi cần khảo sát trong bước thiết kế tiếp theo.
Đối với các công trình xây dựng theo tuyến, kết quả khảo sát trong bước thiết kế cơ sở còn phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để đề xuất các công trình chủ yếu trên tuyến, các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang điển hình trên tuyến, kiến nghị phương án xử lý các chướng ngại vật chủ yếu trên tuyến và hành lang ổn định của công trình.
2.3. Khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước hoặc thiết kế một bước).
2.3.1. Nội dung nhiệm vụ khảo sát: Ngoài nội dung quy định tại Điểm 2.2.1 Mục 2, Phần II của Thông tư này, nhiệm vụ khảo sát còn phải dự kiến phương án thiết kế móng, dự kiến tải trọng và kích thước của các hạng mục công trình.
2.3.2. Công tác khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật phải chính xác hoá điều kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng và của các hạng mục công trình; xác định được các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế tiếp theo.
2.3.3. Nguyên tắc bố trí  các điểm thăm dò:
a. Đối với các công trình xây dựng tập trung: Các điểm thăm dò được bố trí trong phạm vi mặt bằng của từng công trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:1000 đến 1:100 tuỳ theo kích thước công trình.
b. Đối với các công trình xây dựng theo tuyến: Các điểm thăm dò được bố trí dọc theo tim tuyến và trên mặt cắt ngang với mật độ dày hơn trong bước khảo sát trước nhằm chính xác hoá điều kiện địa chất công trình của toàn tuyến. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:2000 đến 1:500 hoặc lớn hơn tuỳ theo chiều dài tuyến và mức độ phức tạp địa chất khu vực khảo sát. Cần bố trí thêm các điểm thăm dò chi tiết tại những vị trí công trình có nguy cơ mất ổn định như vùng đất yếu, địa hình núi cao, mái dốc lớn... với nền bản đồ tỷ lệ 1:1000 hoặc 1:500 hoặc lớn hơn.
2.3.4. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò được xác định theo các tiêu chuẩn áp dụng phù hợp với bước thiết kế kỹ thuật, phù hợp với dạng công trình.
2.3.5. Thành phần công tác khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật bao gồm khoan, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm trong phòng, được lựa chọn phù hợp với yêu cầu xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình.
2.3.6. Kết quả khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để tính toán xử lý nền móng, kết cấu chịu lực của công trình với đầy đủ kích thước cần thiết; đề xuất các giải pháp thi công xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình một cách hợp lý, đảm bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận.
Đối với công trình xây dựng theo tuyến, kết quả khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật còn phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để xác định các công trình trên tuyến, các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang đặc trưng cho các loại địa tầng trên tuyến; quyết định giải pháp xử lý các chướng ngại vật trên tuyến và chính xác hoá hành lang ổn định của công trình.
2.4. Khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước).
2.4.1. Khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước) chỉ thực hiện trong trường hợp:
- Điều kiện địa chất công trình phức tạp hoặc có những biến động bất thường cần phải được chính xác hoá khi thiết kế chi tiết xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình.
- Thay đổi vị trí, kích thước công trình; thay đổi giải pháp thiết kế xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình.
- Tại vị trí dự kiến nắn tuyến hoặc dịch tuyến công trình.
2.4.2. Các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công giống như các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật nhưng ưu tiên thực hiện các thí nghiệm hiện trường và quan trắc địa kỹ thuật phù hợp với yêu cầu xử lý. Khi cần thiết, có thể đề xuất bổ sung thí nghiệm chỉ tiêu cơ - lý đất đá, chỉ tiêu hoá học của nước, chỉ định số lượng, chiều sâu, thành phần các công việc khảo sát. 
2.4.3. Các điểm thăm dò bố trí theo nguyên tắc tại Điểm 2.3.3 Mục 2, Phần II của Thông tư này và tại những vị trí cần khảo sát bổ sung. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu thi công đề xuất và phải được chủ đầu tư chấp thuận.
2.4.4. Kết quả khảo sát phải chính xác hoá được vị trí có điều kiện địa chất công trình phức tạp hoặc có những biến động địa chất bất thường; đảm bảo cung cấp đủ số liệu để thiết kế chi tiết xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình; quyết định giải pháp thi công hợp lý; bảo đảm an toàn cho công trình và các công trình lân cận.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG CÔNG TÁC KHẢO SÁT
1. Đối với chủ đầu tư xây dựng công trình:
1.1. Thực hiện quản lý chất lượng khảo sát bao gồm: Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát, tổ chức giám sát khảo sát và nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát theo các quy định tại Chương III Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ. Trường hợp chủ đầu tư không có chuyên môn để thực hiện các công việc trên thì thuê tổ chức hoặc cá nhân có chuyên môn phù hợp để thực hiện.
1.2. Lựa chọn nhà thầu khảo sát có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 58 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ để thực hiện khảo sát; tổ chức, bố trí cán bộ có chuyên môn phù hợp để kiểm tra năng lực của nhà thầu và của chủ nhiệm khảo sát.
1.3. Ký kết hợp đồng với nhà thầu khảo sát, giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát, bàn giao mặt bằng cho nhà thầu khảo sát và tạo điều kiện để nhà thầu khảo sát thực hiện công việc; thanh toán đầy đủ kinh phí cho nhà thầu khảo sát trên cơ sở khối lượng khảo sát thực hiện đã được nghiệm thu.
1.4. Chịu trách nhiệm về chất lượng các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát cung cấp cho nhà thầu khảo sát và nhà thầu thiết kế.
1.5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ khảo sát.
1.6. Khi nhận được kiến nghị khảo sát bổ sung, nếu chấp thuận, chủ đầu tư phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát và ký hợp đồng khảo sát bổ sung với nhà thầu khảo sát. Chủ đầu tư có thể tham khảo ý kiến của nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát khác trước khi chấp thuận.
2. Đối với nhà thầu khảo sát:
2.1. Lập nhiệm vụ khảo sát khi có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát; lập báo cáo kết quả khảo sát phù hợp với yêu cầu của bước thiết kế.
2.2. Chỉ được thực hiện công tác khảo sát trong phạm vi đăng ký kinh doanh và điều kiện năng lực quy định tại Điều 58 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ, trên cơ sở phương án kỹ thuật khảo sát đã được chủ đầu tư phê duyệt và hợp đồng đã ký kết.
2.3. Cử người có đủ điều kiện năng lực phù hợp làm chủ nhiệm khảo sát theo quy định tại Điều 57 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ. Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát.
2.4. Kiểm tra nội bộ phương án kỹ thuật khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát trước khi trình chủ đầu tư; chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về kết quả khảo sát do mình thực hiện.
2.5. Theo dõi, tổ chức giám sát nội bộ việc thực hiện quy trình khảo sát theo phương án kỹ thuật được duyệt; ghi chép đầy đủ kết quả theo dõi, giám sát trong nhật ký khảo sát.
2.6. Khi thực hiện khảo sát, nếu có phát sinh khối lượng so với phương án kỹ thuật khảo sát được duyệt, phải đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát với chủ đầu tư và chỉ được tiếp tục khảo sát khi chủ đầu tư chấp thuận.
2.7. Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát; bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
2.8. Các máy móc, thiết bị sử dụng cho công tác khảo sát phải hợp chuẩn và an toàn theo tính năng thiết kế. Không sử dụng các thiết bị và dụng cụ đo lường chưa được kiểm định, sai tính năng, vượt quá công suất thiết kế của thiết bị hoặc đã quá niên hạn sử dụng theo quy định.
2.9. Tổ chức lưu trữ hồ sơ khảo sát.
2.10. Thực hiện bảo mật theo quy định những tài liệu có yêu cầu bảo mật liên quan đến công tác khảo sát (nếu có).
2.11. Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, không đúng phương án kỹ thuật khảo sát được duyệt hoặc sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn không phù hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả khảo sát, phát sinh khối lượng khảo sát và các hành vi gây thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra.
3. Đối với nhà thầu thiết kế:
3.1. Lập nhiệm vụ khảo sát phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của bước thiết kế.
3.2. Đề xuất khảo sát bổ sung và lập nhiệm vụ khảo sát bổ sung khi phát hiện không đủ số liệu khảo sát để thiết kế.
3.3. Chỉ thực hiện thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo kết quả khảo sát đã được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định.
3.4. Bồi thường thiệt hại khi xác định sai nhiệm vụ khảo sát dẫn đến kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế phải khảo sát lại, khảo sát bổ sung hoặc các hành vi gây thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra.
4. Đối với tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát:
4.1. Thực hiện giám sát khảo sát theo yêu cầu của chủ đầu tư được thể hiện trong hợp đồng kinh tế.
4.2. Cử người có chuyên môn phù hợp để thực hiện giám sát khảo sát.
4.3. Kiểm tra sự phù hợp về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát và chủ nhiệm khảo sát, về thiết bị khảo sát mà nhà thầu khảo sát đã cam kết với chủ đầu tư trong hồ sơ dự thầu hoặc trong hợp đồng đã ký kết.
4.4. Giám sát quy trình thực hiện khảo sát ngoài hiện trường và trong phòng thí nghiệm theo phương án kỹ thuật được duyệt.
4.5. Nghiệm thu khối lượng khảo sát để làm cơ sở cho chủ đầu tư quyết toán công tác khảo sát.
4.6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về khối lượng khảo sát đã nghiệm thu. Bồi thường thiệt hại nếu không phát hiện được nhà thầu khảo sát thực hiện không đúng phương án kỹ thuật khảo sát được duyệt dẫn đến kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế phải khảo sát lại, khảo sát bổ sung hoặc các hành vi gây thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình, chỉ đạo các chủ đầu tư­­­, nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện công tác khảo sát theo hướng dẫn tại Thông tư­ này.
2. Các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các tiêu chuẩn khảo sát phù hợp với tính chất, đặc điểm của các công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn thực hiện công tác khảo sát theo hư­ớng dẫn tại Thông tư­ này; định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện trên địa bàn.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm công tác khảo sát theo hư­ớng dẫn tại Thông tư­ này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định của Pháp luật; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh những vướng mắc về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận :
- Thủ tư­ớng CP, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,  TP trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
Các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
- Các Tổng Công ty nhà nước;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Trang Web của Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, PC, KSTK.
K/T BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Liên
PHỤ LỤC SỐ 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Địa điểm, ngày.......... tháng......... năm..........

BIÊN BẢN SỐ ......................

NGHIỆM THU  THÀNH PHẦN CÔNG TÁC  KHẢO SÁT NGOÀI HIỆN TRƯỜNG

CÔNG TRÌNH ......... (tên công trình khảo sát)



1. Đối tượng nghiệm thu: (ghi rõ tên công việc khảo sát, công trình, hạng mục công trình, vị trí, giai đoạn khảo sát  được nghiệm thu).
2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
a) Chủ đầu tư: (ghi tên tổ chức, cá nhân)
Họ và tên, chức vụ người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát của chủ đầu tư .
b) Nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng, nếu có: (ghi tên tổ chức, cá nhân)
Họ và tên  người người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát xây dựng.
c) Nhà thầu khảo sát xây dựng: (ghi tên tổ chức, cá nhân)
Họ và tên, chức vụ người phụ trách khảo sát trực tiếp.
3. Thời gian nghiệm thu:        
Bắt đầu : ......... ngày.......... tháng......... năm..........       
Kết thúc : ........... ngày.......... tháng......... năm..........
Tại: .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
4. Khối lượng và chất lượng thành phần công tác khảo sát hoàn thành:
a) Tài liệu làm căn cứ nghiệm thu:
b) Khối lượng khảo sát:
c) Chất lượng khảo sát (đối chiếu với nhiệm vụ và phương án khảo sát, tiêu chuẩn áp dụng hoặc yêu cầu kỹ thuật khảo sát):
d) Các ý kiến khác, nếu có:
5. Kết luận :
- Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu thành phần công tác khảo sát:
- Các ý kiến khác, nếu có:
NGƯỜI PHỤ TRÁCH KHẢO SÁT
CỦA NHÀ THẦU KHẢO SÁT 
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ)
NGƯỜI GIÁM SÁT KHẢO SÁT
CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ )

NGƯỜI GIÁM SÁT KHẢO SÁT
CỦA NHÀ THẦU GIÁM SÁT KHẢO SÁT (nếu có)
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Hồ sơ nghiệm thu khảo sát xây dựng gồm:
Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu, nếu có:
PHỤ LỤC SỐ 2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Địa điểm, ngày.......... tháng......... năm..........

BIÊN BẢN SỐ ......................

NGHIỆM THU HOÀN THÀNH  CÔNG TÁC KHẢO SÁT NGOÀI HIỆN TRƯỜNG

CÔNG TRÌNH ......... (tên công trình khảo sát)



1Đối tượng nghiệm thu(ghi rõ tên công trình,  hạng mục công trình, vị trí,  giai đoạn khảo sát  được nghiệm thu).
2Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
a) Chủ đầu tư: (ghi tên tổ chức, cá nhân)
Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát của chủ đầu tư .
b) Nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng, nếu có: (ghi tên tổ chức, cá nhân)
Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát.
c) Nhà thầu khảo sát: (ghi tên tổ chức, cá nhân)
Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, người phụ trách khảo sát trực tiếp.
3Thời gian nghiệm thu:
Bắt đầu : ......... ngày.......... tháng......... năm..........       
Kết thúc : ........... ngày.......... tháng......... năm..........
Tại: .......... .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
4. Khối lượng và chất lượng công tác khảo sát hoàn thành:
a) Tài liệu làm căn cứ nghiệm thu:
b) Khối lượng khảo sát:
c) Chất lượng khảo sát (đối chiếu với nhiệm vụ và phương án khảo sát, tiêu chuẩn áp dụng hoặc yêu cầu kỹ thuật khảo sát):
d) Các ý kiến khác, nếu có:
5. Kết luận:
- Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu hoàn thành công tác khảo sát để đưa vào lập báo cáo kết quả khảo sát:
- Các ý kiến khác, nếu có:
NHÀ THẦU KHẢO SÁT
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện theo  pháp luật và đóng dấu)
CHỦ ĐẦU TƯ
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện theo           pháp luật và đóng dấu)

NHÀ THẦU GIÁM SÁT KHẢO SÁT  (nếu có)
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật và đóng dấu)

Hồ sơ nghiệm thu khảo sát xây dựng gồm:
- Biên bản nghiệm thu thành phần công tác khảo sát ngoài hiện trường:
- Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu, nếu có: